XÉN TÓC SỪNG GAI
RẮN KHIẾM TRUNG QUỐC
Oligodon chinensis Günther,
1888
Simotes chinensis Günther,1888
Holarchus chinensis Pope, 1935
Simotes longicauda Boulenger, 1903
Holarchus violaceus longicauda Bourret, 1936
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Dài thân 480 mm ở
con đực và 519 mm ở con cái. Dài đuôi 89 mm ở con đực và 90 mm ở con cái. Vảy
môi trên 8 (công thức 3 - 2 - 3), ít hơn thì có 7 (công thức 3 - 2 - 2) hoặc 6
(với hai công thức 1 - 2 - 3 hoặc 2 - 2 - 2). Vảy môi dưới 8 (hoặc 7), trong đó
4 (hoặc 2 hay 3 hoặc 5) phía trước chạm vảy cằm. Vảy má 1. Vảy trước mắt 1 (hoặc
2). Vảy sau mắt 2. Vảy thái dương 2 (hoặc 1) + 2. Hàng vảy lưng 17 - 17 - 15,
trơn láng. Vảy bụng 174 - 183 ở con đực và 168 - 206 ở con cái. Lỗ huyệt phân
đôi. Vảy dưới đuôi 48 - 63 cặp ở con đực và 45 - 60 ở con cái. Vảy môi hình tam
giác, rộng hơn cao, từ phía trên có thể nhìn thấy một phần. Vảy gian mũi xiên,
rộng hơn dài rất nhiều. Vảy trước trán hình sáu cạnh ,lớn hơn vảy gian mũi, rộng
bằng vảy đỉnh. Lưng màu be xám nhạt, ở giữa có sọc dọc lúc màu đỏ lúc màu be
nhạt. Mặt lưng có 11 - 15+3 - 5 vằn ngang màu be đen, giữa các vòng vằn có xem
vằn đen. Giữa hai mắt phần đầu có một vết đen loang đến vảy môi trên. Phần cổ có
một vằn mũi mác rõ. Bụng màu trắng xám, có đốm đen không quy luật. Ở giữa sau
thân có một sọc ngang màu đỏ không rõ. Mặt dưới của đuôi màu hồng phấn. Cơ quan
bán dục đực phân hình chéo. Lộn ra ngoài có hình chữ Y. Mỗi một nhánh có một cặp
xương tuyến nhọn.
Sinh học, sinh
thái:
Sống cả ở dưới
đất và trên cây ở các khu rừng thường xanh ở độ cao trung bình. Thức ăn là những
loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Kiếm ăn ban đêm, ban ngày nghỉ
ngơi trên cành cây.
Phân bố:
Trong nước: Loài
này chỉ gặp ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam (Hòa Bình, Lào Cai - Vườn quốc gia
Hoàng Liên, Phú Thọ - Vườn quốc gia Xuân Sơn).
Nước ngoài: Trung
Quốc (Vân Nam).
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.