ẾCH BẮC BỘ
ẾCH BẮC BỘ
Odorrana
bacboensis
Bain, Lathrop,
Murphy, Orlov & Ho, 2003
Họ: Ếch
nhái Ranidae
Bộ:
Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Mẫu vật nghiên
cứu: Hai cá thể cái TYT 2010.15 (SVL
71,5 mm), TYT 2010.14 (SVL 103,85 mm), một cá thể đực TYT 2010.18 (SVL
66,81 mm) và một cá thể cái TYT 2011.4 (SVL 49,87 mm). Đầu dài hơn rộng (HL
19,37-38,49 mm, HW 16,42-35,25 mm). Mõm ngắn (SL 8,27-14,82 mm); mắt to và lồi;
mí mắt trên hẹp hơn khoảng cách gian mắt (UEW 3,54-9,58 mm, IOD 5,53-13,98 mm);
đỉnh đầu phẳng, gờ mõm tròn, vùng má lõm; khoảng cách gian mũi bằng khoảng 3/4
chiều dài mõm (IND 5,17-11,77 mm); gờ da trên màng nhĩ khá rõ; màng nhĩ tròn, rõ
(TD
3,85-6,52 mm); răng lá mía xiên; lưỡi xẻ đôi ở phía sau.
Chi trước khoẻ,
ngón ngắn, mảnh; mút ngón tay phình thành đĩa rộng, có rãnh ngang; củ dưới khớp
hình nón; ngón chân dài có màng bơi hoàn toàn; mảnh, mút ngón có đĩa tròn có
rãnh; củ dưới khớp lồi; củ bàn trong hình trứng, thuôn; không có củ bàn ngoài.
Lưng, sườn và vùng má có màu nâu với những đốm đen; môi trên và dưới màu vàng
kem với những sọc đen mảnh; mặt trên các chi và ngón màu nâu với những vệt ngang,
màu đen; màng bơi màu trắng đục đến nâu sẫm; bụng màu kem đôi khi có những đốm
sáng ở bụng, ngực và cằm; con ngươi vàng.
Sinh học, sinh
thái:
Các cá thể được
tìm thấy vào buổi tối ở các suối nước chảy, chúng ngồi trên các tảng đá dưới
lòng suối hay trên mặt đất khá gần mép nước ở các khu rừng thường xanh còn tốt.
Thức ăn là các loài
côn trùng, động vật
thủy sinh, giun…
Phân bố:
Việt Nam: Lào Cai,
Tuyên Quang, Bắc Kạn, Nghệ An.
Mô tả loài:
Phạm thế Cường, Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng Trường. Hoàng
Ngọc Thảo.