CÁ BÔNG TƯỢNG
CÁ BÔNG TƯỢNG
Oxyeleotris
marmoratus
(Bleeker)
Họ: Cá bống đen Eleotridae
Bộ: Cá vược Perciformes
Địa điểm thu mẫu:
Châu Đốc, Hồng Ngự, Tây
Ninh.
Mô tả:
6 mẫu
L
(chiều dài tổng cộng) = 200 - 130 mm.
Lo (chiều dài chuẩn) = 109 - 172 mm. D (số tia vây lưng) = VI;1/9.
A (số tia vây hậu môn) = 1/8. P (số tia vây ngược) = 18 - 19. V
(số tia vây bụng) = 1/5. LL (vảy đường bên/vảy dọc thân) = 70 - 71.
H/Lo (chiều cao lớn nhất của thân/chiều dài chuẩn) = 23,6. T/Lo
(chiều dài đầu/chiều dài chuẩn) = 32,5. O/T (đường kính ổ mắt/chiều
dài đầu) = 11,3. OO/T (khoảng cách 2 ổ mắt/chiều dài đầu) = 25,5.
Thân phía
trước hình trụ tròn, phía sau dẹp ngang. Đầu dẹp, mõm phẳng dẹp.
Mắt to nằm ở mặt lưng của đầu. Miệng rộng, xiên. Rạch miệng kéo
dài quá bờ trước của ổ mắt. Hàm dới dài hơn hàm trên. Răng nhiều hàng
trên mỗi hàm mọc thành dãy rộng ở hàm trên, răng hàm ngoài ở dới hàm dưới thưa
và chỉ đến 1/3 chiều dài hàm. Lưỡi tròn rộng. Toàn thân phủ vảy
lược, trừ mõm.
Vây đuôi tròn
dài, vây ngực dài và nhọn. Thân từ màu nâu đến nâu gạch, bụng nhạt hơn.
Đầu tối thẫm. Hai bên hông có vân thẫm dạng cẩm thạch. Ngay cuống đuôi có
khoảng trắng hình chữ V, mũi nhọn hướng về phía trước. Vây đuôi màu hồng
với những chấm thẫm, rìa nhạt. Trên gốc vây ngực có các điểm đen bất định.
Đây là loài
có kích thước tương đối lớn, cỡ tối đa đến khoảng 50 cm. Cá sống ở vùng
nước ngọt, nhiều ở vùng trung lưu các sông. Cá có giá trị kinh tế cao.
Tài liệu dẫn:
Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang
296.