Là loài chuột có kích
thước trung bình. Chiều dài thân 138 - 160 mm, đuôi dài 200 - 233 mm, tai dài 19
- 20 mm, chân sau 27 - 29 mm. Lưng màu đất son nhạt gần xuống bụng, có một vùng
trung gian màu cam và trải rộng lên ngực và vùng cằm. Bụng màu trắng kem, có vết
cam trên đùi trong. Đuôi dài, đều màu nâu đậm. Râu mép dài, căng ra sau đầu. Tai
nhỏ, tròn, màu nâu nhạt ở đỉnh. Vuốt dài và cong, ngón cái quẹo ra có móng thay
vì vuốt. Sọ đầu thô và lồi khi nhìn ngang.
Sinh học, sinh thái:
Đây là loài hoạt động về
đêm trên cây, ăn côn trùng, trái cây và các loại rau (gồm củ và lá). Tìm
kiếm thức ăn ở trên cây và trong hang hốc. Chúng có tập tính tích trữ thức ăn
bằng cách giấu quả trong tổ hay các hốc cây và phủ lá lên. Con cái mang thai từ
tháng 7 đến tháng 9. Một lứa sinh 1 - 7 con. Con non được sinh ra trong tổ làm ở
trên cây có 1 - 2 cửa. Ổ đẻ của chúng thường được lót bằng rêu khô, lá cây.
Phân bố:
Loài này gặp ở các tỉnh
Tây Nguyên, ở các Vườn quốc gia Cát Tiên, Bù Gia Mập, Núi Bà Đen, Tây Ninh và ở
độ cao từ 400 m đến 1.000 m.
Mô tả loài:Bùi Tuấn Hải -Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.