Chiều dài lớn
nhất 90 cm. Vây lưng trước 1. Tia vây lưng sau 7. Tia vây lưng bụng 10 - 13. Xương
sống 50-51 đốt. Đầu hóp mạnh và rộng. Vây lưng khá hoá xương, dài, có 10 - 12 khía
răng cưa ở mép sau. Vùng xương mỏ quạ màu kem. Vây đuôi màu xám sẫm, có tia đuôi
chính đầu tiên và phía trước màu kem. Râu hàm trên chạm giữa đáy vây lưng. Xương
đầu phẳng mịn. Xương chẩm chạm đáy xương của vây lưng.10
- 11 tia vây ức. Không có
sọc trên thân. Có vết trắng ở vây ức và đỉnh vây lưng, mép trước của gờ mỡ, trên
và dưới mép của đáy đuôi và đuôi, gồm cả mang cá. Sống ở nước sông chảy xiết.
Thức ăn côn trùng, tép và cá nhỏ.
Sinh học, sinh thái:
Cá có kích thước lớn
trong họ, cỡ tối đa đến 80cm. Nặng tới 20kg bắt được ở Hồ Trị An. Là loài cá ăn
tạp và có giá trị kinh tế cao.
Phân bố:
Cá phân bố rộng rãi
trong hầu hết các sông rạch miền Nam.
Tài liệu dẫn:
Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang
190.