CÓC MÀY SUNG
Leptolalax sungi Lathrop,
Murphy, Orlov, and Ho, 1998
Họ: Cóc bùn
Megophryidae
Bộ: Không đuôi
Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 48.3 mm. Đầu lớn, chiều rộng lớn hơn chiều
dài. Dài đầu 17.6 mm. Rộng đầu 19.1 mm. Mõm nhọn rõ ở góc nhìn lưng và tròn ở
góc nhìn nghiêng. Dài mõm 5.6 mm. Hàm dưới hơi nhô ra. Mũi gần mút mõm hơn mắt.
Khoảng cách mũi mõm 2.3 mm;. Góc mắt nhọn, cong nhẹ về hướng bụng ở góc nhìn
nghiêng. Vùng má thẳng đứng, lõm rõ. Gò má đến mút mõm 21 mm. Mắt lớn, đường
kính gấp hai lần đường kính màng nhĩ. Đường kính mắt 5.4 mm. Khoảng cách mắt mũi
3.4 mm. Gian ổ mắt rộng gấp hai lần mí mắt trên. Gian mắt 9.4 mm. Dài mí mắt
trên 4.2 mm. Màng nhĩ tròn, không rõ. Đường kính màng nhĩ 2.9 mm. Nếp trên màng
nhĩ rõ, kéo dài từ mức lưng đến góc mắt về phía sau bụng và đến điểm sau khớp
hàm. Khoảng cách mắt tai 3.4 mm. Răng lá mía tiêu biến. Lưỡi rộng, hình chữ V
sâu. Túi kêu đơn, nằm dưới giữa họng.
Da lưng
nổi hột và có nốt sần rõ ở lưng, hông sườn và đầu. Mí mắt trên nổi hột, mép bên
có viền hột rõ ở dưới phát triển đến góc mắt. Không có nốt sần hình nón ở trên
mắt. Nếp lưng bên ở lưng tiêu biến. Hông sườn nổi hột, có một vài nốt sần lớn
gần eo. Bụng, họng và mặt bụng của đùi mịn. Tuyến ngực hình bầu dục. Tuyến
trắng ở cuối nếp màng nhĩ trên tiêu biến. Tuyến đùi xuất hiện gần đầu gối hơn lỗ
huyệt. Lưng
màu nâu sáng có nốt sần rải rác màu cam ở trên lưng, hông sườn, đầu, mở rộng đến
trước mắt, đặc biệt tập trung ở vùng quanh lỗ huyệt. Mép bụng của nếp màng nhĩ
trên, sọc đứng môi trên, sọc ngang ở chân, mặt bụng của chân trước và chân sau
có màu nâu sẫm. Sọc ngang của đùi rõ ở mặt phía trước, có khuếch tán vệt mờ ra
sau. Hông sườn có đốm đen khuếch tán. Bụng, mặt bụng của đùi và họng màu trắng
kem, có vằn giới hạn mép của hàm dưới, mặt bụng của chân trước, đùi- cổ chân và
bàn chân. Đầu ngón cái có màu đỏ. Đồng tử lóng lánh ánh xanh vàng, vằn giới hạn
viền ngoài.
Chân trước: Dài ống chân 23.1 mm. Dài bàn chân trước 13.9 mm. Công thức ngón I =
II = IV < III. Đầu ngón chân phình tròn. Không có màng bơi. Củ bàn chân trong
rõ, tách biệt về phía trước với củ bàn chân ngoài nhỏ và rõ hơn bởi một nếp
mỏng.
Chân
sau: Dài bàn chân sau 20.3 mm. Có màng bơi giữa ngón I-IV và không có màng giữa
IV và V, riềm da yếu. Củ khớp phụ tiêu biến. Riềm chai cứng xuất hiện mờ ở mặt
bụng của các ngón III-V. Củ bàn chân trong lồi lên, hình bầu dục. Củ bàn chân
ngoài tiêu biến.
Sinh
học, sinh thái:
Loài
này thường sống ven bờ suối ở độ cao 925 m
trong các khu rừng thường xanh núi cao có độ ẩm cao. Thức ăn là những loài côn
trùng sống trong khu vực phân bố.
hường gặp vào đầu mùa mưa hàng năm chúng kết
đôi, đẻ trứng ở các khu vực nước chảy chậm. Vòng đời biến thái hoàn toàn của
chúng cũng trải qua các giai đạn giống như các loài lưỡng cư khác là dưới nước
và trên cạn.
Phân
bố:
Loài
đặc hữu Việt Nam và ghi nhận vùng phân bố ở Vườn quốc gia Tam Đảo,
Vĩnh Phúc.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.