New Page 1
CÓC
NÚI GERT
Ophryophryne gerti Ohler,
2003
Họ: Cóc
bùn Megophryidae
Bộ: Không đuôi
Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Kích thước nhỏ, chiều
dài từ mút mõm đến lỗ huyệt là 28.2 - 29.7mm. Đầu rộng hơn dài (Rộng đầu 8.5 -
8.9 mm, dài đầu 8.1 - 8.7 mm). Mõm sụt, nhô ra, ngắn hơn đường kích ngang của
mắt (dài mõm 2.6 - 2.7 mm, đường kính mắt 3.2 - 3.7 mm). Mô góc mắt tròn, vùng
má phồng ra. Khoảng cách gian ổ mắt hẹp hơn mí mắt trên và khoảng cách giữa hai
lỗ mũi. (IOD 4.0 - 4.3 mm, UEW 2.6 - 2.7 mm, IND2.5 - 2.7 mm). Vảy mũi gần mắt
hơn đỉnh mõm (EN 1.1 - 1.4 mm, SN 1.2 - 1.5 mm). Đồng tử tròn. Màng nhĩ hình bầu
dục, lớn hơn một nửa đường kính mắt và khoảng cách màng nhĩ - mắt (TD 1.8 - 2.3
mm, TYE 1.5 - 1.9 mm). Nếp gấp trên màng nhĩ rõ. Răng xương lá mía tiêu biến.
Lưỡi tròn ở phía sau. Chân trước có kích thước FAL 6.5 - 7.4 mm, HAL 7.5 - 7.6
mm. Ngón chân không có màng, chiều dài các ngón có môi liên hệ như sau:
I<II=IV<III. Đầu ngón chân tròn, không có đĩa đệm. Ngón ngoài rìa da tiêu biến.
Mấu khớp phụ tiêu biến. Mấu gan bàn chân không rõ. Các chân sau có đùi dài hơn
ống chân và bàn chân.
(FML 15.3 - 18.7 mm, TBL 14.9 - 15.2 mm,FTL 12.7 - 13.3 mm). Ngón
cái dài và mảnh, khác biệt số đo chiều dài giữa các ngón như sau:
I<II<V<III<IV. Đầu ngón cái tròn. Có màng đáy. Ngón cái ngoài rìa da tiêu biến.
Mấu Mấu khớp phụ tiêu biến. Mấu xương đốt bàn chân trong nhỏ (IMT1.4 - 1.5 mm).
Mấu xương đốt bàn chân ngoài tiêu biến. Nếp xương cổ chân tiêu biến.
Da của đầu, thân và chân sần sùi
nổi hạt. Lưng có một vài ụ da tạo thành hình chữ X ở giữa và hai ụ da khác chạy
từ sau màng nhĩ đến sau lưng. Mặt bên của đầu và hông sần sùi nổi hạt. Phần trên
của hông có một vài mụn tuyến. Sừng ổ mắt nhọn. Nếp lưng bên tiêu biến. Họng,
ngực, bụng và mặt bụng của chân mềm mượt. Ngực và đùi có hạch nhỏ
Màu sắc tự nhiên: Mặt lưng của
đầu và thân màu nâu sậm. Có hoa văn hình tam giác tối màu giữa mắt. Phần dưới
hông có đốm nâu sậm. Mặt bên của đầu màu nâu sậm. Mặt lưng của chân có vạch tối
màu. Họng, ngực, bụng và mặt bụng của chân màu nâu sậm kèm đốm đen.
Sinh học, sinh thái:
Các cá thể trưởng thành sống ở các khu vực ẩm ướt
gần các con suối chảy ở các khu vực rừng thường xanh núi cao. Ban ngày chúng ẩn
mình và kiếm ăn ban đêm khi có các cơn mưa. Đẻ trứng ở các hốc nước ven suối, ấu
trùng ăn các loài thực vật dưới nước và trải qua các giai đoạn biến thái hoàn
toàn trước khi lên bờ
Phân bố:
Mới chỉ phát hiện ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Hòn Bà, Khánh Hoà năm 2003.
Mô
tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.