ẾCH SUỐI YÊN TỬ
ẾCH SUỐI YÊN TỬ
Odorrana yentuensis
(Tran, Orlov & Nguyen, 2008)
Họ: Ếch
nhái Ranidae
Bộ:
Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Mẫu
vật nghiên cứu: Hai cá thể đực TYT
2010.22 (SVL 38,94 mm), TYT 2010.24 (SVL 37,63mm); hai cá thể cái TYT
2010.21, TYT 2010.25 thu vào tháng 6/2010; một cá thể đực TYT 2011.5 (SVL 41,26
mm) và hai cá thể cái TYT 2012.38 (SVL 57,79 mm), TYT 2012.40 (SVL 55,09 mm). Đầu
dài hơn rộng (HL 16,21-22,83 mm, HW 13,43-20,45 mm); mõm dài, hơi dẹt, có răng
lá mía; mắt lớn (ED 4,81-7,59 mm); màng nhĩ rõ, tròn (TD 2,81-3,81 mm); khoảng
cách gian ổ mắt rộng hơn khoảng cách gian mũi và mí mắt trên (IOD
5,32-7,78 mm, IND 4,32-6,23 mm, UEW 3,21-6,61 mm); không có gờ da trên màng
nhĩ và gờ da lưng-sườn; có răng lá mía.
Ngón
tay không có màng bơi, mút ngón có đĩa bám nhỏ, có rãnh ngang. Chân có màng bơi
gần như hoàn toàn. Da hơi thô, phần sau lưng có các nốt sần nhỏ; con đực có chai
sinh dục và có túi kêu ngoài. Lưng có màu nâu xám có những đốm màu nâu hay màu
xanh; mép màu trắng; chân có các vệt ngang màu đen; màng bơi màu xám; bụng màu
vàng nhạt
Sinh học, sinh thái:.
các
cá thể được tìm thấy vào buổi tối ở các suối nước chảy (suối Tuyến II, Tuyến
III, suối Ba Bếp). Chúng ngồi trên các tảng đá dưới lòng suối hay trên mặt đất
cạnh suối.
Phân
bố:
Việt
Nam: Loài mới phát hiện ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử và chưa có bất cứ
ghi nhận nào khác ngoài khu vực này cho đến nay.
Mô tả loài:
Phạm thế Cường, Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng Trường.
Hoàng Ngọc Thảo.