ẾCH CÂY ORLOVI
ẾCH CÂY SẦN
Rhacophorus appendiculatus
Boulenger, 1882
Kurixalus appendiculatus (Günther,
1858)
Họ: Chẫu cây Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Đầu dài bằng rộng; rộng đầu
bằng chiều rộng thân. Mõm tròn, vượt quá hàm dưới. Răng lá mía tạo thành gờ rõ,
xếp ngang, chạm bờ trước lỗ mũi trong; lưỡi hình bầu dục dài, phần gốc hẹp, đầu
lưỡi xẻ đôi sâu. Gờ mõm tù, vùng trán, vùng má hơi lõm. Lỗ mũi nằm gần mõm hơn
mắt; gian mũi bé hơn gian ổ mắt. Mắt lớn, đường kính mắt bé
hơn gian ổ mắt một chút, lớn hơn chiều rộng mí mắt trên. Màng nhĩ rõ, nằm gần
mắt; đường kính màng nhĩ bằng khoảng 1/2 lần đường kính mắt. Chi ngắn, khớp gối
và khớp khuỷu không chạm nhau khi gập sát thân. Mút các ngón tay phình rộng
thành đĩa, đĩa ngón I bé, đĩa ngón II, III và IV gần bằng nhau, lớn hơn đường
kính màng nhĩ. Đĩa các ngón chân bé, kích thước đĩa các ngón: I < II < III < IV
< V, đĩa ngón III bằng đường kính màng nhĩ. Màng giữa các ngón tay rộng, hoàn
toàn trừ ngón I đến 1/2 chiều dài ngón; bàn tay có củ trong lồi, rõ, củ ngoài
rõ, dẹp. Ngón chân có màng rộng, hoàn toàn, bàn chân có củ trong hình bầu dục,
không có củ bàn ngoài. Bờ ngoài ống, cổ bàn tay có riềm da rộng; bờ ngoài ống
chân có riềm da lồi lõm, riềm ở cổ bàn chân rõ. Khớp chày - cổ có riềm da lồi.
Có 2 nếp da rõ ở phía sau lỗ huyệt.
Da sần. Mặt trên thân màu nâu
xám, bụng và dưới đùi vàng nâu, nổi hạt rõ. Cằm, họng và ngực trắng đục, hơi sần
với các hạt nhỏ. Hai bên mép dưới sẫm màu với hai nếp hạt rõ. Màng giữa các ngón
tay và ngón chân đen nhạt.
Sinh học, sinh
thái:
Kiếm ăn ban đêm,
xuất hiện sau cơn mưa từ tháng 6 đến tháng 9 hằng năm ở các khu vực rừng thường
xanh còn tốt. Thức ăn là các loài côn trùng, ấu trùng sống trong khu vực sinh sống. Đẻ
trứng vào các tổ bọt nước treo ở trên thân hoặc lá cây gần bờ nước vào tháng mùa mưa hằng năm.
Phân bố:
Việt Nam: Thừa Thiên-Huế
- Vườn quốc gia Bạch Mã
Mô tả loài:
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung.