Chiều dài thân khoảng
117 mm (con đực) và 118 mm (con cái),
chiều dài
đuôi 111 mm (con đực) và 108 mm (con cái); trọng lượng trung bình
khoảng
56g.
Có
sọc dọc mỏng màu nâu nhạt chia sọc đen ở giữa lưng. Các cặp sọc bên có cùng màu
nâu nhạt và có chiều rộng bằng nhau. Gáy
và đầu màu nâu xỉn, bụng có màu hơi vàng đến cam,
đường phân chia sọc giữa lưng có màu nâu vàng đặc trưng.
Sinh học,
sinh thái
Hoạt động kiếm ăn ban ngày chủ yếu là sáng sớm và chiều tối. Sống trong nhiều
kiểu sinh cảnh rừng khác nhau từ rừng
bán thường xanh
đến các khu rực rừng trồng hoay rừng
bị suy thoái nhẹ.
Thức ăn gồm các loại quả, hạt trong khu vực phân bố, làm tổ trong các hốc cây,
mỗi lứa đẻ 1 - 3 con, con non chưa mở mắt.
Phân bố:
Hầu khắp các tỉnh phía Nam từ Phú Yên, đến Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa
- Vũng
Tàu. Đây là loài
ít quan tâm nhất trong Sách đỏ IUCN.
Sống
rộng rãi,
số lượng cá thể loài còn gặp
ở nhiều môi trường sống khác nhau. Hiện tại không có mối đe dọa lớn nào đối với
loài này.