CÁ LĂNG NHA
CÁ LĂNG ĐUÔI ĐỎ
Hemibagrus wyckioides (Fang & Chaux,
1949)
Họ: Cá ngạnh Bagridae
Bộ: Cá nheo Siluriformes
Đặc điểm nhận dạng:
Địa điểm thu mẫu:
Đại An, Dầu Tiếng, Châu
Đốc -
10 mẫu.
L
(chiều dài tổng cộng) = 255 - 265 mm. Lo (chiều dài chuẩn) = 185 - 200 mm.
D (số tia vây lưng) = 1/7. A (số tia vây hậu môn) = 10 - 11. P
(số tia vây ngược) = 1/8. V (số tia vây bụng) = 6 - 7. H/Lo
(chiều cao lớn nhất của thân/chiều dài chuẩn) = 28,3. T/Lo (chiều
dài đầu/chiều dài chuẩn) = 34,3. O/T (đường kính ổ mắt/chiều dài
đầu) = 13,4. OO/T (khoảng cách 2 ổ mắt/chiều dài đầu) = 36,6.
Thân thon dài, dẹp ngang về phía đuôi.
Đầu hình nón, đỉnh đầu nhám, hơi dẹp đứng. Miệng hơi rộng. Mắt
trung bình, nằm gần đỉnh đầu. Màng mang tách khỏi eo mang và phần lớn
tách rời nhau. Răng lá mía nằm trên một dãy cong. Có 4 đôi râu,
râu hàm trên dài đến gốc vây hậu môn, râu hàm dưới dài đến vây ngực, râu mũi
nắn, chưa đến mắt, râu cằm nắn hơn râu hàm dưới và chưa đến vây ngực.Vây lưng và vây ngực mang gai cứng có răng cưa
ở mặt sau. Vây mỡ ngắn và không kết dính với vây hậu môn. Thân màu
xám,
phần lưng thẫm hơn phần bụng. Vây bụng màu vàng nhạt, các vây khác màu đỏ
nhạt.phần
lưng thẫm hơn phần bụng, bụng trắng nhạt, Các vây đuôi, vây lưng, vây bụng, vây
ngực và vây hậu môn đỏ và phần vây đỏ, phần màng hơi xám, đặc biệt vây đuôi rất
đỏ, vây mỡ trắng xám, viền ngoài đỏ hồng. Vây lưng có khởi điểm trước khởi điểm
vây bụng, gần mút mõm hơn gốc vây đuôi, gai vây lưng mảnh, phần gốc cứng, phần
ngọn mềm, phía trên đều trơn nhẵn, cả hai phía đều có mấu, vây mỡ trung bình,
viền sau tự do, chiều dài gốc vây mỡ bằng ½ lần chiều dài gốc vây hậu môn. Vây
ngực có răng cưa cứng to dài, phía trước trơn nhẵn, phía sau nhiều răng cưa, vây
bụng tròn, phía sau vượt quá hậu môn, vây hậu môn viền sau lõm, các tia không
phân nhánh ngắn, các tia phân nhánh dài, vây đuôi phân thùy sâu, tia giữa ngắn,
mút cuối hơi tròn.
Sinh học, sinh thái:
Cá có kích thước lớn nhất trong họ, cỡ tối đa
đến 100cm. Nặng tới 43kg bắt được ở Hồ Trị An.
Là loài cá ăn tạp và có giá trị kinh tế cao.
Phân bố:
Cá phân bố rộng rãi trong
hầu hết các sông rạch miền Nam.
Tài liệu dẫn:
Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang
192.