New Page 1
CÁ CHIÊN SÔNG
Bagarius yarrelli
(Sykes, 1822)
Pimelodus bagarius
(non Hamilton)
Họ: Cá chiên Sisoridae
Bộ: Cá nheo Siluriformes
Địa điểm thu mẫu:
Dầu Tiếng, Châu Đốc, Thác Mai
(Đồng Nai).
Mô tả:
4 mẫu
L (chiều dài tổng cộng) = 100
- 350 mm. Lo (chiều dài chuẩn) = 75 - 280 mm. D (số tia vây lưng)
= 1/6. A (số tia vây hậu môn) = 11. P (số tia vây ngược) = 1/11.
V (số tia vây bụng) = 7. H/Lo (chiều cao lớn nhất của
thân/chiều dài chuẩn) = 16,6. T/Lo (chiều dài đầu/chiều dài chuẩn)
= 33,5. O/T (đường kính ổ mắt/chiều dài đầu) = 9,2. OO/T
(khoảng cách 2 ổ mắt/chiều dài đầu) = 29,3.
Thân hình trụ, thon dần về phía đuôi. Đầu
rộng và rất dẹp dứng. Mặt dưới của đầu và bụng phẳng. Miệng rộng
hình lưỡi liềm, hàm trên hơi nhô ra.
Khe mang rất rộng và kéo dài xuống tận mặt
bụng. Mắt nhỏ có nếp da che phủ, khoảng cách hai ổ mắt hẹp. Mắt
nằm gần đỉnh đầu. Hai lỗ mũi nằm gần nhau và ngắn cách bởi râu mũi. Có 4
đôi râu, râu mũi rất ngắn, râu hàm trên phát triển thành phến rộng và cứng, râu
hàm dưới và râu cằm ngắn.
Vây lưng có gai nhưng không mang răng cưa.
Vây ngực rất phát triển, có gai cứng mang răng cưa ở mặt sau. Vây mỡ
ngắn và đối xứng với
vây hậu môn. Vây đuôi phân thùy sâu và nhọn.
Cá có nền thân màu nâu hoặc màu nâu đậm, phần
bụng trắng. Lưng, hông và các vây có những vân hoặc dãy nâu thẫm và các
chấm đen. Miền Nam loài này phân bố cả trên sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và hạ
lưu sông Cửu Long, nhưng ít gặp.
Cá thuộc vào loài cá dữ, ăn cá con và các động
vật khác như: tôm, tép, ếch nhái. Nhiều tài liệu cho biết kích thước tối
đa có thể đến 1 m chiều dài, nhưng mẫu thu được ở đây thường nhỏ.
Tài liệu dẫn:
Fishes of the Cambodian mekong - Walter J. Rainboth - trang 160 .