ỐC SỨ TRUNG HOA
ỐC SỨ TRUNG HOA
Cypraea chinensis
Gmelin, 1791
Brasicrura chinensis
Gmelin, 1791
Brasicrura tortirostris
Sowerby, 1906;
Brasicrura amiges
Mevill
et Slanden, 1915.
Họ: Ốc sứ Cypraeidae
Bộ: Chân bụng trung Mesogastropoda
Đặc điểm nhận
dạng:
Vỏ hình trứng,
chắc, dài khoảng 40mm.
Lưng
màu xám chen những vết màu vàng hình mắt lưới. Hai bờ bụng vàng nhạt có nhiều
đốm màu tím. Trên lưng có một vết trắng từ đầu đến đỉnh vỏ.
Mặt bụng màu vàng
hơi hồng lỗ mở rộng, răng thô và thưa, kẽ răng màu cà rốt. Mặt bụng nhỏ có răng
thưa và thô hơn bờ bụng lớn (mô tả theo mẫu vật).
Sinh học, sinh
thái:
Sống ở vùng triều
đáy cứng, ẩn trong các hốc đá hoặc hốc san hô, phân bố từ vùng triều đến độ sâu
10m, chúng thường sống chung với ốc làm chân mành như: Cypraea moneta,
Cypraea annulus.
Phân bố:
Trong nước:
Khánh Hoà (Nha Trang), Quảng Ngãi (Lý Sơn).
Thế giới: Đông Phi, mũi
Hảo Vọng, Aden, Thái Bình Dương, Nhật Bản, Malaixia, Pôlynêxia, Ôxtrâylia,
Haoai, Haiti.
Giá trị:
Không có giá trị
thực phẩm, là loài quý hiếm có giá trị khoa học, thẩm mỹ.
Tình trạng:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam (1992). Phân bố hẹp, nơi cư trú dưói 10km2. Trong
vòng 5 năm, số loài suy giảm khoảng 20%. Do trữ lượng thấp, số lượng tiểu quần
thể ít, nên rất dễ bị tuyệt chủng.
Phân hạng:
VU A1c C1.
Biện pháp bảo vệ:
Phải bảo vệ nơi
sống của ốc. Cấm nổ mìn và khai thác san hô
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55