ỄNH ƯƠNG NÂU
ỄNH ƯƠNG NÂU
Calluella guttulata Blyth,
1856
Họ: Nhái
bầu Microhylidae
Bộ:
Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Loài lưỡng cư có kích thược nhỏ so với
các loài thuộc giống Calluella ở
Việt Nam. Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt
36,2 - 42,7 mm ở con đực và 38,5, 45,5 mm ở con cái. đầu rộng hơn dài (HL/HW
0,74-0,78); màng nhĩ ẩn, gờ da trên màng nhĩ rõ. Chi sau: ngắn (TbL/SVL
0,39-0,44; FeL/SVL 0,40- 0,43), màng bơi giữa các ngón chân có khoảng ¼; mút các
ngón nhọn. Trong tự nhiên: mặt lƣng màu đỏ nâu với các vân và đốm màu xám đen;
có một đốm sẫm màu, hình tam giác nối giữa hai ổ mắt, phía sau có các sọc sẫm
màu; bụng màu kem hoặc vàng nhạt.
Sinh học, sinh thái:
Kiếm ăn ban đêm, xuất hiện sau cơn mưa từ thàng 4 đến tháng 8 hằng năm ở các khu
vực rừng thường xanh còn tốt, chúng thường tập trung số đông và con đực dùng túi
kêu để phát ra những âm thanh lớn để dẫn dụ con cái. Thức ăn là các loài ấu
trùng sống trong khu vực sinh sống. Đẻ trứng vào tháng 4 đến tháng 6 hàng năm ở
Đồng Nai (Phùng
Mỹ Trung). Trứng
được đẻ xuống khu vực có vũng nước đọng trong nền rừng tiếp tục vòng đời biến
thái - Ăn thực vật, Di chuyển bằng đuôi, Thở bằng mang và sống bấy đàn trước khi
mọc chân, tiêu giảm phần đuôi và lên cây để sống.
Phân bố:
Trong nước: Hầu khắp các tỉnh miền Đông
nam bộ - Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và Lâm Đồng.
Nước ngoài: Cambodia.
Mô tả loài:
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WeAdmin.