Giữa đỉnh đầu có dải đen từ trán xuống gáy và dải đen thứ 2 từ trước mắt chạy
qua mắt đên gáy. Các lông ở gáy kéo dài thành mào có màu đỏ hơi phớt vàng. Hai
bên cổ có vệt đen rộng, tiếp theo là dải trắng ngang qua phần trên ngực và hai
bên cổ. Nhìn chung mặt trên xanh tươi, mặt dưới xám lẫn hung nhạt, có vằn ngang
đen. Chim cái có màu xỉn hơn. Mắt nâu thẫm. Mỏ đen. Chân hồng xám.
Sinh học: Chưa có số liệu.
Nơi sống và sinh thái:
Kiếm ăn và làm tổ ở rừng
rậm và vùng cây bụi thứ sinh.
Phân bố:
Việt Nam: Đã tìm thấy ở tỉnh Gia Lai (Buôn lưới) và Lâm Đồng (Di Linh, Lạc
Dương).
Thế giới: vùng nam Lào.
Giá trị:
Nguồn gen quý. Có giá trị
khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng:
Giống như loài cụt đuôi
nâu. Mức độ đe dọa: bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cần kịp
thời nghiên cứu, qui hoạch bảo vệ các vùng rừng rậm còn lại ở Tây Nguyên.