NHÁI BÉN
NHÁI BÉN
Hyla simplex
Boettger, 1901
Hyla chinensis Boettger,
1901
Họ: Nhái bầu Microhylidae
Bộ:
Nhái ếch không đuôi salientia
Đặc điểm nhận
dạng:
Cơ thể nhỏ bé và
giống với loài
Nhái bén nâu Hyla annectans, nhưng bụng khá to và chân mảnh và khác
biệt về màu sắc, các nốt sần ở phần chân sau. Con đực nhỏ hơn con cái. Thân dài
28 mm, con cái thân dài khoảng 35 - 40 cm. Thân mặt lưng màu lục, mặt bên và
bụng màu trắng. Từ góc mắt sau tới mặt trên vai có đường vân nhỏ màu lục đậm,
bên thân có điểm vân đen hoặc nối liền nhau thành đường đen, hoặc liên tục xếp
thành hàng. Mặt lưng da bóng, ngực bụng và mặt dưới đầu có nốt dẹt bằng phân bố
dày, bụng thường bóng. Ngón ở chân trước và sau đều có giác bám và khe ngang.
Bàn chân, tay thường có các nốt nhỏ.
Sinh học, sinh
thái:
Nhái bén thường
sống khắp các khu vực có rừng ở độ cao từ 400m đến 900m. Chỉ xuất hiện vào mùa
mưa hàng năm, ban ngày hay mùa đông chúng thường ẩn náu trong các bụi cây nhỏ,
khe đá, cây bụi, kiếm ăn ban đêm. Thức ăn chính của chúng là các loài côn trùng,
bọ cánh cứng, dế con, mối... Mùa sinh sản thường kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6
hoặc muộn hơn tuỳ từng vùng. Trứng
được đẻ
trong các tổ bòn bọt được
ếch cái cuộn lá lại và có đường kính 6 - 8cm, đẻ sát mép nước, Giai đoạn đầu
nòng nọc sẽ ăn các dưỡng chất do con me cung cấp trong tổ bòn bọt. Sau một thời
gian chúng sẽ chui ra và rớt xuống khu vực có nước tiếp tục vòng đời biến thái -
Ăn thực vật, Di chuyển bằng đuôi, Thở bằng mang và sống bấy đàn trước khi mọc
chân, tiêu giảm phần đuôi và lên cây để sống.
Phân bố:
Trong nước: Loài
này chủ yếu phân bố ở các tỉnh phía Bắc cho đến Nghệ An
Nước ngoài: Loài
này phân bố ở Trung Quốc, Lào.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung, Phạm Thế Cường - WebAdmin.