ẾCH BÁM ĐÁ ĐỐM VÀNG
ẾCH
BÁM ĐÁ ĐỐM VÀNG
Amolops splendissimus Orlov
and Ho, 2007
Amolops caelumnoctis Rao & Wilkinson, 2007
Họ:
Ếch nhái Ranidae
Bộ:
Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Con đực, chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 71.3 mm. Thân gầy, thon dài. Đầu dẹt
về phía lưng bụng, rộng hơn dài. Mõm nghiêng từ phía trước mắt đến đỉnh, nhô nhẹ
khỏi hàm dưới. Góc mắt tròn. Vùng má lõm, không xiên lệch, hầu như thẳng đứng.
Mũi nằm ở giữa đỉnh mõm và mắt ở phía lưng bên. Đỉnh đầu xiên từ vùng chẩm đến
trán. Vùng gian ổ mắt và trán lõm. Mõm tròn ở góc nhìn lưng. Gai nhìn không rõ.
Mắt rộng và lồi ra trước, hầu như dài bằng mõm. Vùng thái dương không lồi. Màng
nhĩ nhỏ, rõ. Răng lá mía hội tụ mạnh ra sau giữa khoang mũi hầu. Khoang mũi hầu
chỉ là khe rãnh, đặt ở phía bên và bị che khuất bởi thềm lưỡi ở góc nhìn bụng
bên. Lưỡi lũn sâu hình chữ V, tự do 1/3 phía sau. Túi kêu và khe dây thanh tiêu
biến.
Chân trước thon dài, hơi phình. Ngón mảnh và dài khi bó sát. Công thức ngón
3 - 4 - 2 - 1. Ngón thứ ba hầu như dài bằng cẳng chân trước. Đầu ngón thứ 2 đến thứ 4
trải dài đến đĩa đệm. Đĩa ở đầu ngón có đường rãnh tròn mép. Đĩa ngón thứ ba lớn
nhất, lớn hơn màng nhĩ. Màng bơi và riềm da tiêu biến. Củ khớp phụ xuất hiện ở
rìa giữa phía bụng, lớn, hình bầu dục hoặc hầu như tròn, phình ra. Công thức
ngón 1,1,2,2. Củ phụ xuất hiện không rõ ở đáy của mỗi ngón. Củ bàn chân trong và
ngoài nhỏ, hẹp và dẹt. Mu bàn chân mềm mượt, màu đen nâu về phía bụng, trắng xám
về phía lưng, trải rộng từ đáy ngón đầu đến mép ngoại biên của củ khớp phụ đầu
tiên.
Chân sau dài, mảnh. Gót gối lên khi chân gập với thân. Khớp cổ chân chạm mút
mõm. Ống chân dài bằng 57% dài thân. Các ngón đều có màng bơi, có riềm rõ đến
đĩa. Công thức màng bơi I1 - 1KII1 - 2III1K - 2IV2K - 1KV. Đĩa ngón cái nhỏ hơn các ngón
còn lại, có đường rãnh tròn mép. Củ khớp phụ hình bầu dục xuất hiện ở tất cả các
ngón cái. Công thức củ khớp phụ 1,1,2,3,2. Củ bàn chân trong tương đối hẹp và
thon dài, hơi phình, nhỏ hơn một nửa chiều dài ngón cái đầu tiên. Củ bàn chân
ngoài tiêu biến. Da lưng và bụng mịn, bao gồm ngực, họng, bụng, mặt bụng của
chân và hông sườn. Không có nếp lưng bên. Nếp thái dương rõ.
Màu khi sống: Lưng và hông sườn màu tím đậm, rải rác đốm vàng tròn sáng. Mắt nâu
sẫm có đốm vàng và viền khuyên vàng quanh đồng tử. Góc mắt màu nâu sáng, màng
nháy sẫm màu. Mí mắt màu tím sẫm như màu lưng. Họng và ngực màu xanh sáng hoặc
trắng có đốm đen. Bụng trước màu xám sáng, bụng sau có đốm xám sẫm. Háng màu xám
sẫm có đốm trắng không đều. Mặt lưng của chân không có sọc ngang. Mặt bụng của
chân màu xanh lam sáng hoặc trắng. Mặt bụng của đùi màu xanh lam có mắt lưới
đen. Mặt bụng của ống chân màu xanh lam có đốm vàng nhỏ. Mặt lưng của bàn chân
trước và củ bàn chân màu xám sẫm. Mặt lưng của bàn chân sau và đĩa ngón và các
củ bàn chân có màu xám sẫm. Màng bơi màu vàng.
Sinh học, sinh thái:
Loài này sống ở các con suối chảy ở độ
cao 1.800m trở lên. Thức ăn là các loài côn trùng, ếch nhỏ, nòng nọc của loài
khác sống trong khu vực phân bố. Thường gặp vào đầu mùa mưa hàng năm chúng kết
đôi, đẻ trứng ở các khu vực nước chảy chậm. Vòng đời biến thái hoàn toàn của
chúng cũng trải qua các giai đạn giống như các loài lưỡng cư khác là dưới nước
và trên cạn.
Phân bố:
Trong nước: Tam Dương thuộc tỉnh Lai Châu,
Kỳ Quan San, Bát Xát thuộc tỉnh Lào Cai.
Nước ngoài: Vân Nam Trung Quốc
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng trường, Phạm Văn Cường - WebAdmin.