Con
trưởng thành có SVL (chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt) lớn nhất khoảng 42.2mm.
8 - 9 vảy môi trên, 6 hoặc 7 vảy môi dưới. 3 - 6 vảy trước huyệt mang lỗ ngăn
cách bởi 1 - 4 vảy không mang lỗ. Vảy bụng láng, vảy đùi và vảy dưới ống chân
lớn, hình tấm. 16 - 21 nốt sần dọc xương sống ở phần thân giữa chân trước và
chân sau. Nốt sần ở hai bên sườn sắp xếp theo hàng. Nhiều hàng nốt sần trên đuôi
chạy dọc xương sống nhưng không bao quanh đuôi. Vảy dưới đuôi láng, không nở
rộng lắm, xếp thành hàng. 2 - 4 nốt sần sau huyệt ở mỗi bên gốc đuôi. Vảy đùi và
vảy dưới ống chân không nở rộng. Vảy dưới ống chân láng. Vảy dưới bàn của ngón
chân trước thứ nhất không nở rộng. 27 - 33 nếp da dưới ngón chân sau thứ tư.
Loài này khá giống về mặt hình thái với loài Tắc kè mắt tròn tức dụp -
Cnemaspis tucdupensis. Nhưng khác nhau về
chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 43/51mm
và trình tự giải mã gen.
Lưng
màu vàng đục với các đốm nâu đỏ lớn và các đốm đen dọc cột sống. Đỉnh đầu và mõm
có các vệt nâu đỏ dạng lưới bao quanh các vệt màu trắng đục. Đỉnh đầu có các đốm
đen phân tán. Sau hốc mắt có 3 sọc mảnh nâu đỏ, viền dưới màu trắng không kéo
dài đến vai. Chân có các vạch nâu đỏ xen kẻ với các vạch vàng nhạt. Các vạch màu
nâu đỏ trên đuôi không rõ ràng. Mặt bụng màu xám, không có đốm.
Sinh
học, sinh thái:
Loài
sống trong các hang đá trong các khu rừng núi đá thấp, ở độ cao từ 10 - 250m.
Kiếm ăn ban ngày, thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực phân bố.
Đẻ 2
trứng trong các kẽ đá, hốc cây vào đầu mùa mưa hàng năm.
Phân
bố:
Loài
đặc hữu Việt Nam, mới phát hiện năm 2007 ở khu vực rừng núi đá
Núi Cấm, tỉnh An
Giang.