THẰN LẰN CHÂN NGẮN
THẰN LẰN CHÂN NGẮN
Lygosoma quadrupes (Linnaeus,
1766)
Anguis quadrupes (L.,
1766)
Lacerta serpens (Bloch,
1776)
Scincus brachypus (Schneider,
1799)
Lygosoma abdominalis (Gray,
1839)
Podophis quadrupes (Wiegmann,
1834)
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ:
Có vảy Squamata
Đặc
điểm nhận dạng:
Kích thước nhỏ,
chiều dài thân 66.8 - 78.3 mm. Chân ngắn có 5 ngón. Vảy môi trên 6 hoặc 7. Vảy
môi dưới 5 hoặc 6. Vảy mi mắt trên 7. Vảy trên mắt 4. Màng da dưới ngón thứ III
chân trước 5 hoặc 6. Màng da dưới ngón thứ IV chân sau 6 hoặc 7. Hàng
vảy giữa
thân 25 hoặc 26. Hàng vảy từ nách đến háng 99 - 101. Hàng vảy bên xương sống 117
- 121. Vảy trán chẩm đơn nở rộng hoà vào nhau. Có
2 tấm trên mũi tiếp xúc với nhau, tấm trán mũi lớn, nguyên, hai tấm trước bé,
tách nhau bời đường nối giữa tấm trán và tấm trán mũi. Lỗ mũi ở viền sau tấm mũi,
tiếp xúc với tấm sau mũi. Mí mắt dưới bị các vẩy nhỏ che phủ. có khoảng 26 - 28
hàng vảy bao quanh thân, nhăn, bóng, ánh kim dưới ánh nắng mặt trời. 58 vảy dọc
lưng từ sau tấm gáy đến phần trước gốc đùi.
Lygosoma
quadrupes khác với loài các loài cùng Giống Lygosoma ở những đặc điểm sau:
Khác với loài Lygosoma bowringii, bởi có kích thước lớn hơn dài thân 66.8 - 78.3 mm so với lớn nhất
là 53 mm ở Lygosoma bowringii), khoảng cách nách háng dài hơn (47.9 -
61.0 mm so với dài nhất là 28.0 mm ở Lygosoma bowringii), số hàng vảy từ
nách đến háng nhiều hơn (99 - 101 so với lớn nhất là 46 ở Lygosoma bowringii)
và số hàng vảy bên nhiều hơn (117 - 121 so với lớn nhất là 89 ở Lygosoma bowringii)
Khác với loài
Lygosoma bowringii bởi có ít màng da dưới ngón thứ ba chân trước hơn (5 hoặc 6
so với >7), có ít màng da dưới ngón thứ tư chân sau hơn (6 hoặc 7 so với >8)
Khác với loài
Lygosoma boehmei, Lygosoma corpulentum bởi kích thước nhỏ hơn (Dài thân 66.8 -
78.3 mm so với 86.0 mm ở Lygosoma boehmei, 97.8 - 168.0 mm ở Lygosoma corpulentum), đuôi ngắn hơn ( 54.0 - 71.8 mm so với 91.0 mm ở Lygosoma boehmei, 97.6 - 159.8 mm ở Lygosoma corpulentum).
Khác với loài
Lygosoma boehmei, Lygosoma corpulentum bởi có chiều dài đầu ngắn hơn (4.4 -
5.6 mm so với 12.3 mm ở Lygosoma boehmei, 16.9 - 30.3 mm ở Lygosoma corpulentum và rộng đầu ngắn hơn ( 4.6 - 5.2 mm so với 10.5 mm ở Lygosoma boehmei, 12.0 - 21.8 mm ở Lygosoma corpulentum)
Khác với loài
Lygosoma boehmei, Lygosoma corpulentum bởi số hàng vảy giữa thân ít hơn
(25 hoặc 26 so với 32 ở Lygosoma boehmei, 36 - 40 ở Lygosoma corpulentum) và nhiều hàng vảy bên xương sống hơn (117 - 121 so với 66 ở
Lygosoma boehmei, 78 - 86 ở Lygosoma corpulentum)
Khác với loài
Lygosoma angeli bởi ít số hàng vảy giữa thân hơn (25 hoặc 26 so với 30)
Khác với loài
Lygosoma boehmei bởi có ít vảy môi dưới hơn (5 so với 6 so với 7 ở
Lygosoma boehmei
Sinh học, sinh thái:
Là
loài tiêu biểu nhất cho lối sống trong hang trong số các loài thằn lằn thuộc
giống Lygosoma. Thường được tìm thấy chui rúc và kiếm ăn trong lớp thảm
mục thực vật trong rừng và thỉnh thoảng gặp chúng ở các khúc gỗ mục, khu vực dân
cư hay đất nông nghiệp. Thức ăn của chúng gồm mối và ấu
trùng. Chúng hoạt động ban ngày. Mỗi lần sinh
sản từ 2 hoặc 3 trứng, trứng nở sau năm tuần.
Phân bố:
Trong nước: Loài thằn lằn chân ngắn này sinh sống hầu khắp các khu vực ở Việt
Nam cho đến 1.000m thuộc Vườn quốc gia Tam Đảo
Nước ngoài: Loài thằn lằn nhỏ kỳ lạ này sống nhiều nơi trong khu vực của Đông
nam Á.Thái Lan, Campuchia, Lào, miền nam Trung Quốc, Hồng Kông, Tây Malaysia,
Indonesia (các đảo Sumatra, Java, Salayar), Philippine (các đảo Calamian thuộc
Palawan).
Mô tả loài: Phùng
Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.