CÓC NƯỚC LIMA
CÓC NƯỚC LIMA
Occidozyga lima
Gravenhorst, 1829
Bombinator lima
Schlegel, 1826
Rana lima
Gravenhorst, 1829
Houlema obscura
Gray, 1831
Oxyglossis lima
Smith, 1916
Họ: Ếch nhái thực
Dicroglossidae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Cơ thể có kích thước nhỏ. Đầu bé, mõm hẹp vượt
quá hàm dưới, không có gờ mõm. Không có răng lá mía, lưỡi dài hẹp, nhọn ở sau.
Mắt lớn và lồi, đường kính mắt lớn hơn gian ổ mắt và chiều rộng mí mắt trên. Lỗ
mũi gần ở trung gian giữa mắt và mút mõm, hơi hướng lên trên. Màng nhĩ ẩn. Ngón
tay I bằng ngón II và IV, ngón III dài nhất; giữa các ngón tay có ½ đến 2/3
màng. Màng giữa các ngón chân rất rộng, hoàn toàn. Mút ngón chân hơi nhọn. Củ
cạnh ngoài bàn chân tròn, cao; củ trong thành nếp nhô cao. Có nếp hạt ở cổ chân.
Khớp chày - cổ đến mép miệng, khớp cổ - bàn gần chạm mũi.
Da nổi hạt to nhỏ không đều, ở mõm có hạt nhỏ.
Lưng và đầu màu xanh hay nâu vàng nhạt, có sọc lớn giữa lưng từ mút mõm đến
huyệt. Mặt trên chi trước, chi sau màu xanh nhạt điểm các vệt nâu sẫm. Bụng màu
trắng nhạt. Có vệt nâu sẫm từ nách đến bàn tay và từ gốc hai đùi đến khớp gối.
Sinh học,
sinh thái:
Kiếm ăn ban đêm, xuất hiện ở các
khu vực các kiểu rừng từ nguyên sinh đến thứ sinh ven suối hay khu vực đầm lầy,
các vũng nước đọng trong rừng. Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực
sinh sống. Đẻ trứng vào tháng mùa mưa hằng năm ở các con suối và nòng nọc phát
triển ở đó. Vòng đời biến thái hoàn toàn của loài này cũng như
các loài Lưởng cư khác, xảy ra các giai đoạn Trứng (đẻ dưới nước) - Nòng nọc (sống
hoàn toàn dưới nước, ăn thực vật, thở bằng mang, di chuyển bằng đuôi và sống bầy
đàn) - Trưởng thành (sống trên cạn, ăn động vật, di chuyển bằng chân, thở bằng
phổi và sống đơn độc).
Phân bố:
Loài này phân bố rộng hầu khắp các
tỉnh ở Việt Nam trong từng thường xanh đến 600m và cả ở khu vực đất nông nghiệp.
Mô tả loài:
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung
- WebAdmin.