GÀ LÔI HÔNG TÍA
GÀ LÔI HÔNG TÍA
Lophura diardi
(Bonaparte, 1856)
Euplocomus diardi
Bonaparte, 1856.
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Đăc điểm nhận
dạng:
Con đực trưởng
thành trên đỉnh đầu có mào dài (70 - 90mm) thường dựng hơi chếch về phía sau gáy,
màu lam ánh thép.
Đầu,
cằm và họng màu đen. Phần dưới lưng có màu vàng kim loại.
Hông và trên đuôi
màu đỏ tía ánh thép, lông bao đuôi dài, lông đuôi dài và cong xuống hình lưỡi
liềm. Phần còn lại của bộ lông có màu lam ánh thép. Con cái lông màu nâu, mặt
bụng có hình vẩy trắng nhạt, đuôi thẳng và tròn.
Da trần
ở mặt và chân màu đỏ, mắt nâu đỏ.
Sinh học, sinh
thái:
Chim non trưởng
thành bắt đầu sinh sản vào năm thứ ba. Mỗi lứa đẻ 5 - 6 trứng hình bầu dục một
đầu to một đầu nhỏ, vỏ trứng màu hung nhạt hay hơi vàng nhạt. Kích thước trứng:
38 x 48mm. Thức ăn của Gà lôi hông tía là các loại hạt, quả cây trong rừng;
ngoài ra ăn thêm côn trùng, giun đất. Gà lôi hông tía sống thành đôi hay đàn 3 -
5 con có thể hơn trong các rừng thứ, nguyên sinh, cây bụi, hay ra kiếm ăn ở dọc
các đường mòn trong rừng. Giống như các loài trĩ khác ban ngày kiếm ăn ở mặt đất,
ban đêm bay lên cây đậu ngủ. Trong cùng sinh cảnh cũng hay gặp gà lôi hông tía
kiếm ăn cùng với
Gà tiền mặt đỏ, Gà tiền mặt vàng, Gà so ngực gụ, Gà rừng.
Phân bố:
Trong nước: Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Kontum, Đắk Lắk, Lâm
Đồng, Khánh Hoà, Đồng Nai, Tây Ninh.
Thế giới: Lào,
Cămpuchia, Thái Lan
Giá trị:
Loài quý hiếm,
chỉ phân bố rộng ở vùng Đông Dương, có giá trị khoa học.
Bộ lông
có nhiều màu sắc đẹp, làm cảnh.
Tình
trạng:
Trong
vùng phân bố rừng bị khai thác mạnh, nơi cư trú bị thu hẹp nhanh, bị săn
bắt bừa bãi, số lượng ngày càng bị giảm sút nên hiếm dần.
Phân
hạng:
VU A1a,c C2a
Biện
pháp bảo vệ:
Đã được
đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000), Danh lục đỏ IUCN (1996, 2000), Sách Đỏ
Chim Châu Á. Nghị định 18/HĐBT (1992), Nghị định 48 /NĐ-CP (2002). Hiện nay số
lượng cá thể ít, đang được bảo vệ tích cực tại nhiều Khu bảo tồn thiên nhiên và
Vườn quốc gia, hy vọng số lượng cá thể sẽ được hồi phục nhanh trong tương lai.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2010 - phần động vật
- trang 31.