CẦY TAI TRẮNG
CẦY
TAI TRẮNG
Arctogalidia trivirgata
(Gray, 1832)
Paradoxurus
leucotus
Horsfield, 1851
Họ: Cầy Viverridae
Bộ:
Thú ăn thịt Carnivora
Đặc điểm nhận
dạng:
Bộ lông Cầy tai
trắng có màu hung xám xỉn. Lưng có 3 hoặc 5 sọc nâu đen chạy dọc lưng từ bả vai
đến mông. Sống mũi có thể có sọc nhỏ trắng mờ hoặc vàng nhạt. Mõm nhọn. Vành tai
lớn mỏng và phủ lông trắng. Thân dài tròn.
Đuôi luôn dài hơn thân, mầu nâu đen. Trong
lượng từ 2 - 4 kg,
dài thân 540 - 630mm, dài đuôi 300 - 430 mm.
Sinh học, sinh
thái:
Thức ăn của Cầy
tai trắng giống các loài
Cầy vòi, gồm các loại quả chín như Nhội
Bischofia trifoliata, Trâm
Syzygium cumini, Nụ
Garcinia tinctoria...) và một số động
vật nhỏ như chim, chuột, côn trùng,… Về vùng sống và hoạt động thì những nơi thu
mẫu như ở Tam Đảo, Hoà Bình, Gia Lai đều ở vùng núi cao trên 600m, vùng rừng cây
gỗ lớn. ở rừng thưa chân núi thấp chưa gặp cầy tai trắng. Cầy hoạt động ban đêm,
leo trèo cây giỏi, thường gặp chúng kiếm ăn nhiều con trên một cây, vì thế ở một
số vùng gọi chúng là “ Cầy vòi đàn”. Theo Lekagul et al. (1977) Cầy tai trắng có
thể
sinh sản quanh năm, mỗi lứa đẻ 2 - 3 con.
Cầy con thôi bú sau 2 tháng tuổi.
Phân bố:
Trong nước: đả
phát hiên và thu mẫu ở Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hoà Bình (Mai Châu, Tu Lý), Gia Lai
(Kon Hà Nừng), Lâm Đồng. Ninh Thuận, Bình Thuận. Cầy tai trắng có phân bố rộng ở
các vùng rừng núi cao trong toàn quốc.
Nước ngoài: Ấn Độ,
Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Cămpuchia, Inđônêxia, Malaixia.
Giá trị:
Loài thú qui,
hiếm có giá trị nghiên cứu khoa học và góp phần cân bằng sinh thái tự nhiên.
Tình trạng:
Loài ít, hiếm
trong thiên nhiên và bị săn bắt, môi trường sống bị phá hủy do khai thác rừng.
Phân hạng:
LR nt
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách đỏ Việt Nam. Cần kiểm soát chặt việc săn bắt và buôn bắn trái phép. Đưa một
số cá thể về nuôi tập trung tại vườn thú hay khu bảo tồn thiên nhiên để nhân
giống, tái thả vào tự nhiên
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam
2010 - phần động vật - trang 31.