New Page 1
CÚ MUỖI MÀO
Eurostopodus macrotis cerviniceps
(Gould)
Lyncornis cerviniceps
Gould, 1838
Họ: Cú muỗi Caprimulgidae
Bộ: Cú muỗi Caprimulgiformes
Chim trưởng thành:
Đỉnh đầu hung lấm tấm đen
rất mảnh, các lông giữa đỉnh đầu và gáy có điểm đen ở mút lông. Lông mào ở tai
dài, đen, mút lông hung. Trước mắl, xung quanh mắt, tai, mặt và cằm đen nâu lấm
tấm hung thẫm. Lưng trên đen có vằn hung thẫm hay hung nhạt. Lông vai hung nhạt,
có vằn lăn tăn đen các lông vai trong cùng và ngoài cùng có vệt đen rộng gần mút
rồi đến vệt hung thẫm viền đen ở mút.
Lưng dưới và trên đuôi
hung nâu có vằn đen hẹp. Đuôi có vằn ngang rộng đen và lấm tấm đen xen kẽ nhau.
Lông bao cánh hung nâu thẫm lấm tấm và vằn đen. Lông cánh đen nhạt có vằn lấm
tấm hung nâu thẫm. Trước cổ có vòng trắng rộng. Ngực nâu đen có vằn hung nâu
thẫm hẹp. Bụng, sườn và dưới đuôi có vằn đen nhặt và hung nâu nhạt xen kẽ.
Mắt nâu. Mỏ nâu hồng, mút
mỏ và sống mỏ màu thẫm hơn. Chân nâu hồng.
Kích thước:
Cánh: 280 - 317; đuôi:
205 - 225; giò: 21 - 22; mỏ: 10 - 11mm.
Phân bố:
Loài cú muỗi mào này phân
bố ở Axam, Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Mã Lai.
Việt Nam đã bắt được loài
này ở Hà Nội, Kontum (Đắc Tô) Thủ Dầu Một, Biên Hòa và Tây Ninh.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 514.