New Page 1
CÚ LỬA
Asio flammeus flammeus
(Pontoppidan)
Strix flammea
Ponioppidan, 1763
Họ: Cú mèo Strigidae
Bộ: Cú Strigiformes
Chim trưởng thành:
Vòng quanh mắt đen; trước
mắt và phần trước đĩa mặt trắng, với vài lông cứng đen ở trước mắt và trán. Các
lông ở phần sau đĩa mặt thay đổi từ hung nâu nhạt đến hung nâu xỉn với thân các
lông đen và có vạch, Vòng cổ nâu thẫm, mỗi lông có phần gốc trắng và ở mút lông
có điểm nâu và hung. Lông mào tai ngắn màu nâu đen nhạt, ít nhiều viền hung nâu
hay hung nhạt. Lông mặt lưng nàu thẫm, mỗi lông đều viiền hung nâu nhạt hay
hung, hông và trên đuôi thường có màu hnng nhạt.
Các lông vai có vệt trắng
rộng ở phiến lông ngoài. Bao cánh và lông cánh tam cấp giống như màu lưng. Lông
cánh sơ cấp nâu thẫm có vằn ngang hung nâu hay hung nhạt, lông cánh thứ cấp có
vằn ngang nâu thẫm xen kẽ với vằn hung và vệt trắng ở mút. Đuôi có vằn ngang
hung và đen nhạt, ở các lông đuôi ngoài các vằn thẫm biến mất dần.
Lông mặt bụng thay đổi từ
trắng đến hung nâu, ở ngực màu hung thẫm hơn, các lông ở ngực và trước cổ có vệt
rộng đen nhạt ở giữa, ở sườn và bụng các vệt này hẹp hơn. Mắt vàng. Mỏ và chân
đen nhạt.
Kích thước:
Cánh: 290 - 330, đuôi:
141 - 155; giò: 33 - 45; mỏ: 25 - 29 mm.
Phân bố:
Cú lửa phân bố ở Bắc Châu
Âu và
á,
mùa đông di cư xuống phía Nam ở châu Phi,
Ấn Độ, Miến Điện, Đông Dương và Mã Lai.
Việt Nam đã bắt được cú lửa ở Hải Hưng, Hà Bắc, Thanh Hóa và
Thừa Thiên.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt
Nam hình thái và phân loại - Võ
Qúi - tập 1 trang 498.