Đĩa mặt hung nâu, các
lông đều có vạch và vằn nâu thẫm. Vòng cổ trắng, mút lông nâu thẫm. Lông mặt
bụng hung nâu, mỗi lông đều có vạch và lấm tấm có vằn. Lông mào tai có vằn rất
rõ. Lông vai ngoài có vệt trắng lớn ở mút của phiến lông ngoài.
Lông cánh hung nâu có vằn
lấm tấm nâu thẫm, lông cánh sơ cấp có vằn trắng. Đuôi hung nâu có vằn nâu thẫm.
Mặt bụng hung nâu, nhạt hơn mặt lưng, hai bên ngực, sườn có vằn lấm tấm dày nâu
thẫm, vằn dưới đuôi thưa hơn. Mắt vàng. Mỏ vàng lục nhạt. Chân lục nhạt.
Kích thước:
Cánh: 138 - 142, đuôi:
65; giò: 25; mỏ: 12mm.
Phân bố:
Phân loài cú này phân bố
ở Đông nam Thái Lan và Nam Đông Dương.
Việt Nam chỉ mới bắt được
loài này ở Nam trung bộ (Di linh). Loài cú này rất hiếm và chỉ ở trong rừng sâu.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 495.