New Page 1
CÚ MÈO KHOANG
CỔ
Otus bakkamoena lettia
(Hodgson)
Scops lettia
Hodgson, 1836
Họ: Cú mèo Strigidae
Bộ: Cú Strigiformes
Chim trưởng thành:
Trước mắt, trên mắt và
bên trán trắng hay hung nhạt có lấm tấm nâu nhạt, các sợi lông ở mặt có mút đen,
phần còn lại ở mặt bụng hung hay nâu nhạt, lấm tấm đen nhạt hay hung có viền nâu
thẫm. Đỉnh đầu và gáy nâu hung, phần giữa của mỗi lông nâu thẫm, hai bên có vằn
rất mảnh cùng màu. Hai bên đầu và các lông mào tai dài trắng nhạt hay hung nhạt
có lấm tấm và vằn nâu thẫm.
Mặt lưng hung vàng có lấm
lấm và vằn mảnh nâu nhạt, giữa lông có vệt màu thẫm hơn, phần gốc lông màu xám
thẫm, trừ một vòng ở sau cổ có phần gốc lông hung vàng. Lông cánh sơ cấp nâu,
phiến lônng ngoài có vằn màu hung nâu. Lông cánh thứ cấp và đuôi có màu gần
giống lưng nhưng các vằn ngang nâu và hung vàng, trông rõ ràng hơn. Cằm trắng
hay hung nhạt, họng và một đám rộng trước cổ hung vàng có vằn nâu đen nhạt. Phần
còn lại của mặt bụng trắng hay hung nâu với vệt hình mũi tên màu nâu đen thẫm ở
giữa lông và các vằn lấm tấm màu nâu nhạt ở hai bên lông.
Chim non:
Nhìn chung màu xám lẫn
hung nâu, mặt lưng màu thẫm hơn và có vằn nâu hẹp.
Mắt vàng hay nâu. Mỏ vàng
nhạt, mút mỏ màu thẫm hơn. Da gốc mỏ lục nhạt. Chân xám vàng nhạt.
Kích thước:
Cánh: 160 - 172; đuôi: 64
- 74; giò: 30 - 32; mỏ: 23mm.
Phân bố:
Phân loài cú khoang cổ
này phân bố ở Nêpan, Xickim, Axam, Miến Điện và Đông Dương.
Việt Nam Loài này khá phổ
biến ở các khu rừng Nam bộ, Kontum,
Thừa Thiên và Quảng Trị.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 492.