BÌM BỊP LỚN
BÌM BỊP LỚN
Centropus sinensis
(Hume), 1873
Centrococcyx intermedius
Hume, 1873
Họ: Cu cu Cuculidae
Bộ: Cu cu Cuculiformes
Chim trưởng thành:
Đầu, cổ, ngực, bụng và
đuôi đen ánh thép, các lông đuôi nhìn có vằn ngang hẹp không rõ. Cánh và vai
hung nâu, mút các lông cánh nâu thẫm. Cánh: 180 - 220; đuôi:
215 - 265; giò: 56 - 60, mỏ: 30 - 34mm.
Chim non:
Đầu, cổ, lưng, đuôi và
bụng nâu thẫm có vằn hẹp trắng hay xám, đỉnh đầu có vằn hung nâu. Cánh và vai
hung nâu có vằn nâu thẫm. Từ bộ lông chim non đến bộ lông chim trưởng thành có
nhiều giai đoạn trung gian khác nhau. Mắt đỏ. Mỏ và chân đen.
Sinh học, sinh thái:
Loài chim ăn thịt, thức ăn của chúng là các
loài Bò sát, Lưỡng cư hay các loài gặm nhấm nhỏ. Kiếm ăn ban ngày trong các khu
vực đất ngập nước, ven suối hay cả ở các khu rừng ngập mặn và bán ngập mặn. Đôi
khi gặp ở các vùng dân cư sống gần rừng. Làm tổ trong các khu vực bụi lau, sậy.
Đẻ 2-3 trứng,, con non mới nở chưa mở mắt.
Phân bố:
Bìm bịp lớn phân bố ở
Axam, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam và Nam Trung Quốc.
Việt Nam, bìm bịp lớn có
ở hầu khắp các vùng đồng bằng, trung du và miền núi (ở độ cao dưới 600 m). Ngoài
ra chúng con phân bố ở các khu rừng ngập mặn nhưng số lượng không nhiều.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 420.