Bộ lông mùa hè. Mặt lưng
xám đen, mỗi lông đều có viền trắng rất hẹp, các lông bao cánh lớn và lông trên
đuôi có viền rộng hơn. Lông bao cánh sơ cấp nâu thẫm, các lông đầu tiên có mút
lông trắng. Lông cánh sơ cấp nâu thẫm, các lông thứ nhạt có thân lông trắng.
Lông cánh thứ cấp xám đen nhạt có vệt trắng. Các lông cánh tam cấp giống màu
lưng. Trán, một dải hẹp trên mắt, má và họng trắng có lấm tấm và vằn xám. Phía
trước cổ ngực và sườn có vạch xám đen. Bụng và dưới đuôi trắng, các lông dưới
đuôi có viền xám ở mút lông. Nách và dưới cánh xám đen với mút lông trắng.
Bộ lông mùa đông. Toàn
mặt lưng xám đều Trước cổ ngực và sườn cũng xám đều nhưng nhạt hơn. Mắt nâu
thẫm. Mỏ đen với gốc mỏ dưới nâu. Chân vàng thẫm.
Kích thước:
Cánh: 157 - 162; Đuôi:
67; giò: 35; mỏ: 39 mm
Phân bố:
Loài choắt lùn này làm tở
ở Xibêri; mùa đông di cư về phương Nam đến châu Úc.
Việt Nam, gặp Loài này
bay qua trên con đường di cư Chúng thường tập trung nhiều ở bờ biển Trung bộ.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 532.