ĐA ĐA
ĐA ĐA
Francolinns stephers (Scopoli)
1819
Tetrao pintadeanus
Scopoli, 1786
Francolinus vulgaris
Stephens, 1819
Tetrao francolinus
Linnaeus, 1766
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Đặc điểm nhận dạng:
Chim đực trưởng thành:
Trán, trước mắt và lông
mày màu đen. Vùng trên mắt từ mỏ kéo dài qua má ra phía sau cổ là một dải màu
trắng. Tiếp phía dưới dải màu trắng là một dải màu đen cũng chạy dài từ mép mỏ
ra phía sau cổ. Cằm và họng trắng tuyền. Đỉnh đầu màu hung vàng, ở giữa có một
dải đen. Cổ, vai và ngực màu đen có điểm tròn màu trắng. Lưng và hông đen. có
vạch trắng. Vai màu hung nâu. Cánh nâu có vệt trắng hung. Ngực và sườn có những
vệt trắng tròn, các vệt này to dần và chuyển dần sang, màu hung ở phía sau. Phần
dưới đuôi màu nâu hung. Mắt nâu. Mỏ đen hoặc nâu sừng. Chân vàng đất. Chim đực
có cựa.
Chim cái:
Chim cái gần giống chim
đực, nhưng mặt lưng trông lớn hơn, màu hung nâu chuyển thành màu trắng. Mặt bụng
trắng hung nhạt có điểm nâu.
Kích thước:
Cánh (đực): 135 - 155
(cái): 126 - 145; đuỏi: 75 - 80); giò: 37 - 42; mỏ: 22 - 225.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở trong các khu rừng thường xanh đất thấp và
cà các khu rừng bán ngập mặn và còn gặp ở các khu vực bìa rừng nơi
sống của con người. Kiếm ăn trong khu vực. Thức ăn là những loài
hạt rụng sưới đất, làm tổ đơn giản ở các bụi cỏ và đẻ từ 3 - 4 trứng có màu đốm
nâu.
Con non mới nở chưa mở mắt và được cả bố và mẹ chăm sóc thức ăn.
Phân bố:
Đa đa (gà gô) phân bố ở
Nam Trung Quốc, Lào, Cambodia, Việt Nam, Thái Lan và một phần Miến Điện.
Việt Nam đã sưu tầm được
nhiều vật mẫu ở hầu hết các tỉnh ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Cách đây
khoảng 40 năm người ta đã thả loài chim này ra đảo Vĩnh Thực, tỉnh Quảng Ninh.
Hiện nay ở đảo này số lượng Đa đa khá nhiều. Đa đa là loài chim săn bắt có giá
trị.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 257.