New Page 1
CẮT LƯNG HUNG
Falco tinnunlus interstinctus
McClelland
Falco interstinus
McClelland, 1839 (1840)
Họ: Cắt Falconidae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim đực trưởng thành:
Trước mắt và trán trắng.
Đỉnh đầu, gáy và hai bên đầu xám tro với dải rất hẹp và bao cánh đỏ gạch tươi có
vệt hình mũi tên. Hông và trên đuôi xám nhạt. Đuôi xám viền trắng hẹp ở mút và
có dải gần mút rộngng đen. Lông cánh và bao cánh sơ cấp nâu thẫm, ít nhiều viền
trắng. Phiến lông trong của các lông cánh đều có vằn ngang trắng. Một điểm đen ở
gần phía trước mắt kéo dài đến má. Tai và má xám lẫn hung. Mặt bụng hung nâu
nhạt, hơi nhạt ở cằm và họng, có vạch đen ở ngực và vệt đen ở bụng và sườn. Dưới
cánh và nách trắng có vằn và điểm đen.
Chim cái:
Mặt lưng hung nhạt, đầu
có vạch đen, các phần khác có vằn. Dải gần mút đuôi rất rộng, mút đuôi trắng.
Mặt bụng có nhiều vạch và điểm hơn và các vạch và điểm cũng nâu hơn ở chim đực.
Ở các chim cái già, hông và đuôi đôi khi phớt xám. Mắt nâu. Mỏ xanh xám
với chóp mỏ đen, mép gốc mỏ, da gốc mỏ, da quanh mắt và chân vàng.
Kích thước:
Cánh (đực): 230 - 259,
(cái) 232 - 267; đuôi: 153 - 175 giò: 36 - 39; mỏ: 17 - 18mm.
Phân bố:
Phân loài cắt lưng hung
này phân bố ở chúng di cư xuống phía Nam đến Đông Dương, Miến Điện và Ấn Độ.
Việt Nam đã bắt được Loài
này ở Côn Lôn và Kontum.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 213.