New Page 1
ĐẠI BÀNG MÃ
LAI
Ictinaetus malayenis (Temminck)
Falco malayensis
Temminck, 1822
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Bộ lông màu nâu đen nhạt,
mặt bụng hơi nhạt hơn mặt lưng. Một điểm dưới mắt và trước mắt trắng xỉn, các
lông có lẫn đen. Đuôi đen nhạt có vằn xám.
Chim non:
Màu hơi nhạt hơn, lông ở
đầu, gáy và cổ có mút nâu hung nhạt. Trên đuôi có vệt trắng. Họng, ngực có điểm
nâu hung hình bầu dục. Bụng và sườn có vạch nâu thẫm ở giữa lông. Mắt nâu thẫm.
Mỏ xám xanh nhạt với chóp mỏ đen. Da góc mỏ và góc mép mỏ vàng. Chân vàng.
Kích thước:
Cánh: 545 - 600; đuôi:
303 - 340; giò: 80 - 90; mỏ: 45 - 54mm.
Phân bố:
Loài đại bàng, này phân
bố ở Ấn Độ, Xây lan, Miến Điện, Thái Lan, Mã Lai, Xumatra, Bocnêô, Java và các
đảo lân cận.
Việt Nam đã bắt được Loài
này ở Vĩnh phú (Tam đảo), Lai Châu, Quảng Nam, Kontum, Bà Rịa, Tây Ninh và châu
Đốc.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 180.