New Page 1
ƯNG MÀY TRẮNG
Accipiter nisus nisosimilis
(Tickell)
Falco nisosimilis
Tickell, 1833
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Mặt lưng xám chì, đầu
thẫm hơn, hông hơi nhạt. Lông vai xám nhạt với gốc lông trắng và nhiều vệt rộng
ít nhiều khá rõ. Trán và trước mắt xám. Các lông trên mắt có phần gốc trắng lộ
ra ngoài khá rõ và tạo thành lông mày. Ở gáy cũng có một vệt trắng khá rõ do
phần gốc lông tạo thành. Lông cánh có vằn đen nhạt với phần gốc lông trắng. Đuôi
có mút trắng và 4 dải ngang rộng màu nâu.
Mặt bụng trắng, hung hay
hung nâu nhạt, cằm và họng có vệt hẹp thẫm ở thân lông. Ngựe, sườn, bụng và đùi
có vằn ngang hẹp màu nâu hung, dưới cánh và nách trắng, có vằn nâu thẫm. Dưới
đuôi trắng.
Chim cái:
Mặt lưng màu xám lẫn nâu,
mặt bụng hơi nhạt hơi chim đực.
Chim non:
Mặt lưng nâu thẫm, các
lông đều viền hung. Phần gốc các lông ở gáy và cổ trắng trông ngoài khá rõ. Ngực
có nhiều điểm hình bầu dục màu nâu, càng xuống phía bụng các điểm này dài dần
thànth vệt dọc. Đuôi có 5 dải ngang. Mắt vàng cam tươi, ở chim non vàng nhạt, mỏ
xanh chì với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng.
Kích thước:
Cánh (đực): 204 - 220,
(cái): 239 - 267; đuôi (đực): 151 - 161, (cái): 183 - 207; giò (đực): 55 - 57;
(cái) 61 - 65; mỏ: 16 - 19mm.
Phân bố:
Loài ưng này phân bố ở
vùng Bắc và trung châu Á; mùa đông di cư xuống phía Nam ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ,
Miến Điện và Đông Dương.
Việt Nam về mùa đông loài
ưng mày trắng có ở nhiều vùng núi từ Lạng Sơn đến Thừa Thiên.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 167.