New Page 1
ƯNG LƯNG ĐEN
Accipiter soloensis (Horsfield)
Falco soloensis
Horsfield, 1821
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Mặt lưng đen phớt xám,
các lông đều viền đen, các lông vai có điểm trắng lớn ở giữa. Các lông đuôi giữa
đồng màu, các lông hai bên màu nhạt hơn, lờ mờ có vằn xám nhạt và mút lông
trắng: Gốc các lông cánh sơ cấp trắng tinh, ở chim non có thêm vằn nâu. Hai bên
đầu và họng xám. Mặt bụng trắng họng có vệt rất mảnh xám thẫm. Ở các cá thể già
ngực phớt hung tím, ở một số cá thể khác, ngực, sườn và phần trên bụng hung đùi
và dưới đuôi trắng với vằn hung không rõ lắm. Lông cánh sơ cấp thứ ba dài nhất.
Chim non.
Gần giống chim non của
Accipiter badius poliopsis
nhưng cằm, họng và ngực có vạch nâu hay nâu
hung, ở bụng có vằn ngang. Dưới đuôi hung hay trắng. Mặt lưng thẫm hơn ở A. b
poliopsis. Mắt vàng nhạt. Mỏ xám xanh nhạt, chóp đen, góc mép mỏ vàng. Da gốc mỏ và mí mắt
vàng nhạt. Chân vàng cam.
Kích thước:
Cánh: 175 - 195; đuôi:
120 - 139; giò 39 - 44; mỏ: 17 - 19mm.
Phân bố:
Loài ưng này phân bố ở
Nam Trung Quốc, Đông Dương. Thái Lan. Miến Điện, Mã Lai và các đảo lân cận.
Việt Nam đã bắt được loài
ưng lưng đen ở Biên Hòa.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 167.