New Page 1
ƯNG LỚN
Accipiter gentilis schvedowi
(Menzbier)
Astur palumbarius schvedowi
Menzbler, 1882
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Mép trán trước mắt và
lông mày trắng có vệt đen nhạt. Đỉnh đầu, gáy, hai bên đầu và cổ đen xám, gáy có
phớt trắng vì gốc các lông ở đây:trắng và thường lộ ra ngoài.Mặt lưng xám nâu
nhạt mặt dưới lông cánh trắng hơn, phiến lông trong phớt trắng có vằn nâu thẫm
Đuôi nâu xám thẫm đôi lông giữa có điểm đen nhạt ở giữa, các lông hai bên phớt
trắng và có vằn nâu thẫm ở phiến lông trong. Mặt bụng trắng tuyền, có vằn nâu
thẫm.
Các lông ở họng và ở ngực
có thân lông thẫm, lông cánh sơ cấp 2 - 6 có khuyết ở phiến lông trong, l - 5 có
khuyết ở phiến lông ngoài. Chim cái có màu hơi thẫm hơn và nâu hơn chim đực.
Ngoài dạng mô tả ở trên thỉnh thoảng gặp cá thể có bộ lông màu khác như bộ lông
nhiều màu trắng và chỉ có những vệt xám ở mặt lưng và bụng, có cá thể hoàn toàn
trắng. Có thể gặp các dạng trung gian khác.
Chim non:
Mặt lưng nâu nhạt, mỗi
lông đều có viền trắng nhạt. Ở đỉnh đầu, cổ, hai bên đầu các lông có viền trắng
hay hung nhạt, rất rộng. Đuôi phớt nâu và có 4 - 5 dải nâu thẫm. Lông cánh có
nhiền vằn hơn ở chim trưởng thành, các vằn này lan sang cả phiến lông ngoài.
Mặt bụng, nâu nhạt, hung
nhạt hay trắng nhạt với các vệt nâu thẫm. Mắt vàng cam. Mỏ xám chì với gốc mỏ
nhạt hơn, góc mép mỏ thường vàng. Da gốc mỏ vàng, lục nhạt ở phần trên. Chân
vàng.
Kích thước:
Cánh (đực): 290 - 345
(cái): 326 - 338; đuôi: 210 - 230; giò 70 - 78; mỏ: 2l - 24mm.
Phân bố:
Loài này phân bố ở phần
bác và trung châu Á từ Tơran Baikan đến Nhật Bản, Himalai, Tây tạng và tâv Bắc
Trung Quốc. Mùa đông chúng di cư xuống Ấn Độ Miến Điện, Nam Trung Quốc và Bắc
Đông Dương.
Việt Nam: loài này có ở
Lào Cai (sapa) nhưng rất hiếm.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 163.