New Page 1
CÒ NÂU
Ixobrychus eurhythmus (Swinhoe)
Ardetta eurhythma
Swinhoe, 1873
Họ: Diệc Ardeidae
Bộ: Hạc Coconiiformes
Chim đực trưởng thành:
Đỉnh đầu đen phớt nâu gụ.
Hai bên đầu, eo, lưng, vai nâu gụ. Hông và trên đuôi nâu xám nhạt. Lòng cánh và
lông đuôi nâu phớt xám. Bao cánh hung xám. Họng trắng nhạt, trước cổ, ngực và
bụng hung phớt vàng thiên lý với một dải thẫm dọc trước cổ và vài điểm đen nhạt
ở các lông dài phía dưới cổ. Dưới đuôi màu sáng hơn.
Chim cái:
Gần giống chim đực nhưng
có nhiều đốm nâu thẫm lẫn trắng ở lưng và vai. Bao cánh có nhiều vệt hung. Ngực
và bụng có nhiều vạch nâu.
Chim non:
Giống chim cái, nhưng nâu
hơn và có nhiều vệt màu vàng nhạt hơn. Mắt vàng đến đỏ lục nhạt. Ở trên nâu
thẫm, mỏ dưới vàng nâu nhạt. Chân lục.
Kích thước:
Cánh: 135 - 152; giò: 47;
mỏ: 53mm.
Phân bố:
Cò nâu phân bố ở đông
Trung Quốc, Đông nam Liên Xô và Nhật Bản.
Việt Nam, gặp một vài con
nghỉ đông ở phía Bắc Bắc bộ.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 83.