CÓC MÀY APPLEBYI
CÓC MÀY APPLEBYI
Leptolalax applebyi Rowley & Cao, 2009
Họ: Ếch nhái Ranidae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Loài lưỡng cư có kích thước nhỏ, chiều dài mút mõm đến lỗ huyệt 19.6 mm, Dài đầu 7.4 mm, Rộng đầu 6.6 mm, Khoảng cách
mõm mắt 3.0 mm. Đường kính mắt 2.0 mm, Gian ổ mắt 2.6 mm. Dài màng nhĩ: 1.1 mm,
Khoảng cách tai mắt 0.7 mm. Dài ống chân 9.2. Thể trọng 0.8g.
Đầu dài hơn rộng. Mõm tròn hoặc cắt vát ở góc nghiêng, nhô ra khỏi hàm dưới. Mũi
gần mút mõm hơn mắt. Góc mắt tròn, không sâu. Vùng má nghiêng, lõm. Đồng tử dọc.
Đường kính mắt nhỏ hơn chiều dài mõm. Màng nhĩ rõ, tròn, đường kính nhỏ hơn mắt.
¾ vùng trước bụng của của viền màng nhĩ hơi chạm đến vùng da thái dương. Răng lá
mía tiêu biến. Gai mắt tiêu biến. Túi kêu tiêu biến. Lưỡi rộng, hình chữ V yếu
về phía sau. Riềm da trên màng nhĩ mờ chạy từ mắt đến trước nách.
Bề mặt da lưng và bụng mịn, chỉ có mí mắt có nốt sần mờ thấp. Tuyến ngực nhỏ,
mờ, tròn. Tuyến đùi rõ, nhỏ, màu trắng, nằm mặt bụng sau của đùi, gần đầu gối
hơn lỗ huyệt. Có tuyến nhỏ trên nách. Không có rìa tuyến ở bên bụng.
Chân trước: Đầu ngón tròn, hơi phình lớn. Công thức ngón: I<II=IV<III. Mu ngón
cái tiêu biến. Củ khớp phụ tiêu biến. Củ bàn chân trong tách rõ với củ bàn chân
ngoài. Không có màng bơi hoặc riềm da.
Chân sau: Đầu ngón chân sau cũng giống đầu ngón chân trước. Công thức ngón:
I<II<V<III<IV. Củ khớp phụ tiêu biến, được thay thế bằng riềm da rõ ở ngón thứ
hai, ba và bốn. Củ bàn chân trong nhỏ, hình bầu dục nhô lên, củ bàn chân ngoài
tiêu biến. Màng bơi gắn chặt giữa các ngón. Không có riềm da bên. Ống chân ngắn
và mập, rộng gần bằng 1/3 dài. Khớp cổ chân chạm góc trước mắt.
Màu sắc trong tự nhiên: Mặt lừng nâu sẫm, có vết nâu đậm hơn rải rác, không rõ giữa nách.
Sọc dọc màu nâu sẫm hơn ở môi trên. Đường dọc dọc sáng hơn những mờ ở mút mõm và
dưới mắt. Không có sọc ở gian ổ mắt. Có đường đen men theo góc mắt và nối tiếp
với rìa màng nhĩ trên, bao quanh hầu hết màng nhĩ, kết thúc ở trên nách. Sọc
ngang sẫm màu hơn ở mặt lưng của chân. Đốm đen rộng ở trước eo sườn đến xương
cùng và hai nốt đen nhỏ ở bên hông sườn. Mặt bụng của khuỷu và cẳng chân trước
không có sọc, màu mờ nhạt hơn ở khuỷu. Ngón chân có sọc ngang mờ. Mặt bụng màu
hồng nâu sẫm, có vết trắng tập trung ở bụng, cổ họng, mặt bụng của chân, bàn
chân, ống chân trước. Vệt trắng rõ trải rộng đến mặt bụng bên của bụng và trên
mép dưới của đầu, có đốm trắng lớn và rõ hơn phía sau màng nhĩ. Mép bụng của
họng hàng đốm trắng lớn hơn. Những tuyến nhỏ màu trắng. Đồng tử màu vàng, có
chút mạng lưới đen.
Sinh học, sinh thái:
Loài này sinh sống ở các suối đá trong rừng thường xanh ở
độ cao 1.300 -1.400m so với mực nước biển. Có khả năng vùng phân bố của loài này
là vùng rừng trên núi cao tới 2.000m so với mặt biển. Thức ăn là các loài
côn trùng sống trong khu vực phân bố, đẻ trứng thành từng đám nhỏ ven suối. Hoạt
động chủ yếu vào ban đêm và sau các cơn mưa lớn chúng cặp đôi, đẻ trứng. Giai
đoạn ấu trùng chưa có các nghiên cứu sâu.
Phân bố:
Loài cóc mày mới phát hiện năm 2009 ở
khu vực
rừng thường xanh trên núi cao thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, huyện
Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.thuộc dãy Ngọc Linh (tỉnh Kontum) và Tây nam Lào.
Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường,
Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.