CÒ XANH
CÒ XANH
Butorides striatus
Oberholser, 1912
Họ: Diệc Ardeidae
Bộ: Hạc Coconiiformes
Đặc điểm nhận dạng:
Chim trưởng thành:
Trán, đỉnh đầu, một vạch
dưới mắt, mào và lông seo đen: có ánh xanh. Vùng gĩưa vạch dưới mắt và đỉnh đầu,
cằm và giữa họng trắng. Phía trước cổ trắng phớt xám. Các lông vai dài xám có
ánh xanh đồng với thân lông xám nhạt. Hông xám, đen phớt hung đỏ. Trên đuôi và
đuôi xám đen, nhiều lông có ánh xanh. Bao cánh xám đen cỏ ánh lục, mỗi lòng đều
có, viền trắng hay trắng hung hẹp. Các lông cánh sơ cấp đen, phiến ngoài của
lông có lẫn màu lục và xám ở mút các lông cánh thứ cấp màu lục thẫm hơn và viền
trắng. Mặt bụng xám tro nhạt nhưng phần gốc lông trắng. Các lông dưới đuôi
trắng, viền đen nhạt.
Chim non: Lông vai ngắn. Đỉnh đầu,
mào và lông seo (rất ngắn) đen nhạt có vạch hung nâu. Mặt lưng nâu nhạt. Lông
cánh viền nâu hung và ở gần mút mỗi lông có điểm trắng. Mặt bụng trắng hung nâu,
có vạch nâu thẫm. Mắt vàng. Mỏ đen, mép mỏ dưới vàng nhạt. Trong mùa sinh sản
màu vàng ở mỏ nhiều hơn. Chân lục thẫm hay lục xám, mặt dưới các ngón chân vàng
cam thẫm. Da trần quanh mắt màu lục.
Kích thước: Cánh: 170 - 202; đuôi: 60
- 66; giò: 47 - 49; mỏ: 64 - 66 mm.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở hầu khắp các khu vực đầm lầy, duyên
hải Nam bộ Việt Nam. Thức ăn là những loài thủy sản nước ngọt và nước lợ, chúng
là loài thường đứng yên một chỗ chờ đợi để săn mồi. Làm tổ và đẻ trứng trên cây và thường đẻ 2
trứng. Con non mới nở chưa mở mặt và được cả con bố và con mẹ chăm sóc.
Phân bố:
Trong
nước: Ở Việt Nam cò xanh có ở
khắp các vùng đồng bằng và vùng núi ở những chỗ gần nước, nhưng ở vùng núi mật
độ cao hơn nhiều.
Nước
ngoài: Phân loài cò xanh này
phân bố ở Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào và Campuchia.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 79.