New Page 1
CÒ BỢ
Ardeola bacchus (Bonaparte)
Buphus bacchus
Bonaparte, 1855
Họ: Diệc Ardeidae
Bộ: Hạc Coconiiformes
Chim trưởng thành:
Bộ lộnq mùa hè.
Cằm và họng trắng. Phần còn lại của đầu, cổ và các lông seo màu nâu. Lưng và vai
đen, các lông dài nhất có phớt xám tro. Các lông ngực màu gụ phớt xám, các lông
dài nhất có mút đen chì. Phần còn lại của bộ lộng trắng, các lông cánh sơ cấp
ngoài có phớt nâu nhạt ở mút lông và ở phía ngoài.
Bộ lông mùa đông. Cằm và
họng trắng. Đầu và cổ đen nhạt, giữa mỗi lông có một vệt vàng hung, càng về phía
hai bên đầu và cổ vệt vàng hung càng rộng dần. Các lông ở vai và trên lưng nâu
xám phớt hung, che kín cả phần trắng ở dưới lưng và hông. Cánh, đuôi và bụng
trắng. Các lông ở ngực trắng có đôi chỗ vàng nhạt, hai bên mép lông có vệt lớn
hay bé màu nâu xám hay hung nâu.
Các lông ở hai bên ngực
và nách hung nâu có vệt vàng nhạt xám ở giữa. Các lông cánh tam cấp nâu xám và
vài lông cánh sơ cấp ngoài lấm tấm nâu nhạt. Mắt vàng. Mỏ vàng, gốc mỏ lục nhạt,
chóp mỏ đen nhạt. Chân lục vàng nhạt.
Kích thước:
Cánh: 195 - 240; đuôi: 60
- 90; giò: 51 - 60; mỏ: 55 - 67 mm.
Phân bố:
Cò bợ phân bố ở Miến
Điện, Axam, Mã Lai, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Đông nam Trung Quốc,
quần đảo Andaman và Bocnêô. Ở Việt Nam cò bợ có ở hầu khắp các vùng nhất là ở
vùng đồng bằng và trung du.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 74.