CỔ RẮN
CỔ RẮN
Anhinga melanogaster
Pennant, 1769
Anhingar melanogaster
Pennant, 1769.
Họ Cổ rắn Anhingidae
Bộ Bồ nông Pelecaniformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Chim
trưởng thành: Một dải
màu trắng kéo dài bắt đầu từ mắt chạy suốt bên cổ;
cằm và họng màu trắng điểm lấm tấm nâu. Phần còn lại của đầu và cổ màu nâu,
từng lông có vạch nhỏ nhạt hơn. Phần trên lưng màu đen nhạt, từng lông cũng có
vạch nhạt hơn. Lưng dưới, hông, trên đuôi, đuôi và mặt dưới thân đen. Mặt lưng
có ánh xanh. Phần vai, lông bao cánh và lông cánh thứ cấp cuối cùng màu đen,
lông cánh sơ cấp và các lông cánh thứ cấp ngoài đen. Mắt trắng có viền vàng ở
vành ngoài.
Mỏ trên nâu sừng thẫm, mút đuôi nâu nhạt
Chim
non:
Đầu và cổ nâu nhạt, dải trắng ở cổ không rõ. Dưới lưng và trên đuôi nâu thẫm,
các lông vai có viền hung, các vệt xám bạc không rõ.
Mặt
dưới thân nâu, mút đuôi nâu nhạt.
Sinh
học, sinh thái:
Thức ăn
chính là cá, tôm, đôi khi cả những loài
lưỡng cư nhỏ như ngoé.
Hình thức kiếm
mồi cũng giống như những loài cốc. Làm tổ trong một số ít sân chim ở đồng bằng
sông Cửu Long, tổ của chúng ở vị trí cao nhất so với tổ của các loài khác trong
cùng địa điểm. Mùa sinh sản hàng năm từ tháng 5 - 8. Thời gian làm tổ từ 14 - 17
ngày . Đẻ 3 - 4 trứng, số ngày ấp trứng từ 25 - 27 ngày. Đời sống thường gắn
liền với môi trường nước. Thường sống thành từng đôi ngay cả ngoài mùa sinh sản.
Có
tập tính kiếm ăn cùng với các loài cốc ở những bãi bồi ngập nước ven biển.
Phân bố:
Trong nước: Gặp
hầu khắp các tỉnh đồng bằng Nam Bộ, các sân chim thuộc các tỉnh Bạc Liêu, Cà
Mau, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long.
Là loài duy nhật thuộc họ
Cổ rắn Anhingidae
ở Việt Nam
Thế giới: Ấn Độ,
Mianma, Thái Lan, Lào, Cambodia, quần đảo Malaysia, Indomesia, Phipippin.
Giá trị:
Là nguồn gen qúy,
có giá trị khoa học cao.
Tình trạng:
Trước năm 1990,
gặp hầu như khắp các tỉnh đồng bằng Nam
bộ, hiện nay chỉ gặp làm tổ tại một vài
sân chim với số lượng rất ít ở các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp. Nguyên nhân
chính là do nơi làm tổ bị nhiễu loạn bởi các hoạt động của con người như chặt
cây, lấy trứng, bắt chim non.
Phân
hạng:
VU A1 c,d B1+3c
Biện
pháp bảo vệ:
Bảo vệ
tốt các sân chim ở đồng bằng sông Cửu Long, sử dụng hợp lý các vùng
đất ngập nước đặc biệt là bãi kiếm ăn của loài này như ở vùng Tràm Chim
(Đồng Tháp). Sách đỏ chim Châu Á (2001), bậc NT (sắp bị đe dọa).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2010 - phần động vật - trang 31.