New Page 1
CÁ LƯỠI DONG ĐEN
Antennarius striatus
(Shaw & Nodder, 1794)
Antennarius melas
Bleeker, 1857
Lophius striatus
Shaw, 1794
Chironectes tridens
Bleeker, 1853
Antennarius tridens
(Bleeker, 1853).
Họ: Cá lưỡi dong
Antennaridae
Bộ: Cá nhái
Lophiiformes
Đặc điểm nhận dạng:
Thân ngắn, cao. Đầu và thân đều dẹp bên. Lỗ mang bé, không có mang giả. Không có
vảy mà trên da được phủ rất nhiều gai nhỏ như nhung.
Các gốc
vây chẵn (vây ngực, vây bụng) đều có cơ phát triển. Miệng rất rộng, giữa hàm
trên có tia xương nhỏ, đầu chóp của tia có núm da hình cầu có tua râu và có các
tế bào phát quang trông như một cần câu và núm mồi, đó chính là gai thứ nhất của
vây lưng. Toàn thân và các vây có màu đen hoặc màu xám nâu, màu vàng, vàng cam,
xanh (tùy môi trường sống), trên đó rải rác nhiều cụm tế bào phát quang.
Sinh học, sinh thái:
Có khả năng biến đổi màu sắc theo môi trường. Đầu tia râu ở hàm trên có thể phát
ánh sáng quyến rũ các động vật khác đến gần rồi bất chợt lao ra đớp mồi, vì vậy
có tên Cá cần câu, Cá lã vọng.
Sống
trong các hang đá ven biển. Có gai độc.
Phân bố:
Trong nước:
Khánh Hòa (Nha Trang).
Thế giới:
Philippin, Indonesia, Australlia.
Giá trị:
Có ý nghĩa khoa học, không có giá trị thực phẩm. Có thể nuôi làm cảnh.
Tình trạng:
Trước năm 1995 vẫn thường gặp ở vùng biển Nha Trang. Những năm gần đây trở nên
rất hiếm. Nguyên nhân có thể là do săn bắt tích cực để bán. Việc khai thác nguồn
lợi thủy sản bằng chất nổ và hóa chất độc làm mất chỗ trú ẩn và ô nhiễm môi
trường đã làm suy giảm nguồn lợi.
Phân hạng: VU
A1d B2b+3c.
Biện pháp bảo vệ:
Giáo dục trong nhân dân ý thức bảo vệ loài cá hiếm này. Cấm khai thác, nếu bắt
được cần thả ngay khi cá còn sống.
Nên
nghiên cứu nuôi nhân tạo.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.