New Page 1
CÁ ĐUỐI ĐIỆN BẮC BỘ
Narcine tonkinensis Nguyên,
1970
Họ: Cá đuối điện Torpedinidae
Bộ: Cá đuối điện Torpediniformes
Đặc điểm nhận dạng:
Thân dẹp hướng lưng thành đĩa úp gần tròn, phần
lưng có cơ quan phát điện nằm dưới da hình quả thận, mỗi bên có 5 lỗ khe mang
đều nằm ở mặt bụng của đầu. Có hai vây lưng đều nằm ở phần đuôi, vây đuôi rộng,
hai thùy đều phát triển. Mặt lưng của thân có một số chấm tròn tương đối lớn màu
nâu đen, kích thước lớn hơn bề rộng của lỗ phun nước 1, 5 - 2, 3 lần.
Sinh học,
sinh thái:
Chưa có nghiên cứu về loài này. Sống ở đáy, lẫn với các loài cá đuối điện khác
và cá đáy.
Phân bố:
Việt Nam: Chỉ mới thấy ở Vịnh Bắc bộ.
Thế giới: Chưa rõ.
Giá trị sử dụng:
Là loài có giá tri
khoa học, bảo tồn và là nguồn gen qúy cần phải bảo vệ.
Tình trạng:
Rất ít và hiếm gặp vì chúng thường sống
nơi tầng đáy
Phân hạng: DD.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Giáo dục trong nhân dân có ý thức bảo vệ loài cá
hiếm này, nếu có bắt được (câu, trong lưới giã cào, lưới vây) thì cần thả
ngay khi chúng còn sống.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam trang 290.