CÁ ĐAO RĂNG NHỎ
CÁ ĐAO RĂNG NHỎ
Pristis microdon Latham,
1794
Pristis
antoquorum
Blyth,
1860
Pristis
perrotteti
Day,
1878.
Họ: Cá đao Pristidae
Bộ: Cá đao Pristiformes
Đặc điểm nhận
dạng:
Thân hình lớn,
khoẻ, kích thước lớn nhất 656cm, trung bình 500cm. Mõm kéo dài như một đao dẹt,
hai bên mép đao có 17 - 22 đôi răng cưa nhỏ dài nhọn, chiều dài mỗi răng cưa 30
- 40mm, răng cưa mọc đến sát gốc đao.
Có hai
vây lưng, không có gai cứng. Khởi điểm vây lưng thứ nhất ở phía trước khởi điểm
của vây bụng.
Lưng
màu nâu sẫm, bụng màu trắng.
Sinh
học, sinh thái:
Đẻ con,
mỗi lần đẻ 15 - 20 con, chưa rõ mùa đẻ. Thức ăn là động vật thân mềm hai mảnh
vỏ, giáp xác và cá nhỏ; có khi dùng đao đào bới đất, bắt mồi, hoặc đánh bị
thương cá nhỏ bắt ăn. Sống ở đáy cát, bùn, ven bờ, cửa sông, có khi vào sông
nước ngọt xa đến 10m.
Phân
bố:
Trong
nước:
Vịnh
Bắc Bộ (Bạch Long Vỹ), Khánh Hoà, Bình Thuận, vịnh Thái Lan.
Thế giới:
Trung Quốc,
Inđônêxia, Thái Lan, Cămpuchia, Ôxtrâylia, Ấn Độ, Biển Đỏ, Đại Tây Dương.
Giá trị:
Có giá trị nghiên
cứu khoa học, tah63m mỹ, nhằm tìm hiệu sinh thái loài trong hệ sinh thái biển ở
nước ta.
Tình trạng:
Loài cá đáy, kích
thước lớn, bơi lội chậm chạp trong vùng gần bờ và cửa sông nên dễ bị lưới giã
quét được. Tuy nhiên từ 1962 - 2000 mới bắt gặp 3 lần trong vùng biển vịnh Bắc
Bộ và Trung Bộ. Có tài liệu ghi có phân bố ở vịnh Thái Lan. Qua đó có thể thấy
số lượng của loài này không nhiều, dự đoán quần thể trong vùng biển Việt Nam có
dưới 250 cá thể trưởng thành.
Phân hạng:
EN A1a,d D
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam. Đề nghị cần ghi loài này vào danh sách cấm đánh bắt của ngành
Thuỷ sản.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.