CÁ CHÁO LỚN
CÁ CHÁO LỚN
Megalops cyprinoides
(Broussonet, 1782)
Clupea
cyprinoides
Broussonet, 1782
Megalops
filamentosus
Lacèpéde, 1803
Cyprinodon
cundinga
Hamilton 1822
Elops cundinga
Cantor, 1849.
Họ: Cá cháo lớn Megalopidae
Bộ: Cá cháo biển Elopiformes
Đặc điểm nhận
dạng:
Thân dài, dẹp hai
bên. Có xương hàm trên phụ, có tấm hầu, không có mang giả. Tia cuối cùng của vây
lưng kéo dài thành dạng sợi. Gốc vây hậu môn hơi dài hơn gốc vây lưng. Các gốc
vây ngực và gốc vây bụng đều có vảy nách. Đường bên rõ rệt, số đốt sống 57.
Cá bột rất dẹp bên, trong suốt, dạng lá (khác với
Elops saurus L. và Albula vulpes (L.) ở số lượng đốt sống và số
tia vây lưng, tia vây hậu môn). Cá lớn thường dài tới 52cm, lớn nhất 100cm (Rass
T.S., 1971).
Sinh học, sinh
thái:
Là loài cá nổi.
Thường sống ở ven biển đôi khi vào các đầm, vụng, cửa sông nước lợ, có khi vào
cả trong nước ngọt.
Thức ăn
chủ yếu là tôm con.
Phân
bố:
Trong nước:
Nam Định (vùng cửa sông Hồng), Phú Yên (Ô Loan), Khánh Hòa và Nam bộ.
Thế giới:
Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Micronesia, Polynesia, Philippin, Ôxtrâylia,
ven bờ đông châu Phi, Ấn Độ, Nam Á.
Giá trị:
Cá có
sản lượng rất thấp, ít có ý nghĩa kinh tế,
chỉ có ý nghĩa về nghiên cứu khoa học và bảo tồn nguồn gen
Tình
trạng:
Rất ít
gặp. Khoảng 5 năm gần đây đã trở nên đặc biệt hiếm do
khai thác triệt để.
Phân
hạng:
VU
A1d C1
Biện
pháp bảo vệ:
Phải
được đưa vào danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thủy sản. Kiến nghị:
Cấm đánh bắt và mua bán loài cá này. Giáo dục ý thức bảo vệ sinh vật hiếm trong
quần chúng nhân dân, nếu bắt được (bằng lưới vây, vó...) thì thả ra ngay khi cá
còn sống. Cần tổ chức nghiên cứu nuôi và sinh sản nhân tạo.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.