CÁ NHÁM LÔNG NHUNG
CÁ NHÁM LÔNG NHUNG
Cephaloscyllium umbratile
Jordan & Fowler, 1903
Cephaloscyllium
isabellum
Compagno, 1984
Cephaloscyllium
formosanum
Teng, 1962
Halaelurus
torazame
Okada, Uchida &
Matsubara, 1935.
Họ: Cá nhám mèo Scyliorhinidae
Bộ: Cá mập Carcharhiniformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Thân
hình không cân đối:
phần
thân phình rộng, phần đuôi thót nhỏ, đầu rộng và dẹp bằng.
Toàn thân phủ vảy
tấm nhỏ mượt như nhung. Cá còn nhỏ (khoảng 130mm) thân có nhiều chấm đen tròn
viền trắng và có một số vân dọc màu đen.
Cá lớn
(trên 400mm) thân có các chấm đen lớn và vân ngang rộng màu nâu.
Sinh học, sinh
thái:
Cá đẻ trứng. Dạ
dày có thể chứa nhiều khí làm cho bụng phình to khi cần nổi lên mặt nước bắt
mồi. Thường sống ở vùng thềm lục địa có độ sâu 18 - 220m đáy cát và đá.
Phân bố:
Trong nước:
Vịnh
Bắc Bộ, Bình Định, Bình Thuận, vịnh Thái Lan.
Thế giới: Nhật Bản,
Trung Quốc, Triều Tiên, Niu Zilân
Giá trị:
Là
nguồn gen quý hiếm ở biển Việt Nam.Cá có màu
sắc, thân hình đẹp có thể nuôi làm cảnh phục vụ du lịch và học tập, nghiên cứu
sinh thái.
Tình trạng:
Là loài cá sụn
nước ấm rất ít gặp ở vùng biển nước ta. Từ 1967 - 2000 mới bắt gặp và thu được
mẫu 3 lần ở vịnh Bắc Bộ (nhưng không rõ vị trí thu mẫu), Quy Nhơn và Bình Thuận.
Dự đoán số lượng quần thể nhỏ hơn 250 cá thể trưởng thành. Với cường độ khai
thác như hiện nay, nguy cơ đe doạ tuyệt chủng trong tương lai là khó tránh khỏi.
Phân hạng:
EN
A1a,d C2a.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam. Cần đưa loài này vào danh sách cấm đánh bắt trong ngành Thuỷ
sản.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.