New Page 1
CÁ NGẠNH
Cranoglanis sinensis
(Peters,
1880)
Họ: Cá ngạnh Bagridae
Bộ: Cá nheo Siluriformes
Mô tả:
Vây lưng: I, 6, vây ngực: I, 9, vây bụng I, 10,
vây hậu môn: 40. Cá có thân trơn láng, không vảy. Đầu dẹp bằng, thân dẹp bên. Có
4 đôi râu. Mõm cá tù. Miệng ở phía dưới. Môi trên dày. Khoảng cxách hai ổ mắt
rộng. Có 1 rãnh sâu ở giữa đỉnh đầu chạy từ chẩn tới quy mắt. Khe mang rộng.
Vây lưng có một tia gai cứug có khía răng cưa
thưa và nhỏ ở cả hai phía. Vây hậu môn dài. Vây đuôi chẻ sâu, hai thùy bằng
nhau. Vây mỡ nhỏ. Đường bên rõ và thẳng. Cá có lưng và hai bên thân màu xám,
bụng màu nhạt.
Sinh học:
Cá thuộc nhóm ăn tạp. Thức ăn là các động vật
không xương sống, côn trùng, cá con và cả động vật thượng đẳng. Cá ngạnh thành
thục sau 2 năm. Mùa sinh sản vào tháng 4 - 6. Cá đẻ ở hang đá ven bờ, hạ lưu cá
sông lớn. Cá bố mẹ có tập tính bảo vệ trứng.
Nơi sống và sinh thái:
Cá ngạnh sống ở tầng giữa.
Phân bố:
Việt Nam: Có ở hầu hết ở vùng đồng bằng và trung
lưu cá sông lớn miền bắc nước ta: Hà Nội (sông Hồng, Hưng Yên, Nam
định, Thanh Hóa (sông Mã, Nghệ An (sông Lam vùng Con
Cuông).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị sử dụng:
Cá ngạnh thịt ăn rất ngon. Cá có triển vọng trở
thành loài cá nuôi. Sản lượng tự nhiên cũng khá.
Tình trạng:
Cá ngạnh bị khai thác bừa bãi ở tự nhiên. Sản
lượng bị giảm nhanh. Mức đe dọa: Bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cần sớm ban hành quy chế bảo vệ và khai thác hợp
lý Cá ngạnh ở tự nhiên.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam trang 276.