New Page 1
CÁ LĂNG
Hemibagrus elongatus
(Gubther,
1864)
Macrones elongatus
Gubther, 1864
Họ: Cá ngạnh Bagridae
Bộ: Cá nheo Siluriformes
Đặc điểm nhận dạng:
Vây lưng: I, 7, vây ngực: I, 9 - 10, vây bụng 1,
5, vây hậu môn: III, 9 - II. Cá có thân dài, đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên.
Da trần không có vảy. Có 4 đôi râu: 1 đôi râu mũi, 1 đôi râu hàm và 2 đôi râu
cằm. râu hàm rất dài. Mắt nhỏ bé. Khoảng cách 2 ổ mắt rộng. Khe mang rộng. Vây
lưng cao, tia gai vây lưng dài, cạnh sau khía răng cưa rõ. Vây mỡ dài. Vây đuôi
chẻ sâu lỗ hậu môn gần bụng hơn vây hậu môn. Cá có màu đen ở lưng hay màu xám
nhạt, bụng hơi trắng.
Sinh học, sinh thái:
Cá lăng thuộc vào nhóm cá dữ. Thức ăn của cá là
các loài cá. Cá lớn rất nhanh. Cá lăng thành thục sau 3 năm tuổi. Mùa cá đẻ
tháng 4 - 6. Bãi đẻ ở trung lưu cá sông nơi nước chảy. Cá sống ở tầng giữa, sống đơn độc.
Phân bố:
Trong nước: Có ở hầu hết ở các hạ lưu các sông lớn
ở miền bắc: Phú Thọ (Vùng sông Lô, Việt Trì, Hà Nội (sông
Hồng, Thái Bình (thị xã, Nam định, Thanh Hóa (sông
Mã, Nghệ An (sông Lam vùng Con Cuông).
Nước ngoài: Trung Quốc.
Giá trị sử dụng:
Thịt cá ăn rất ngon, đặc biệt chế biến dưới dạng
“chả cá” Cá có cỡ khá lớn.
Tình trạng:
Sản lượng cá lăng đang đang bị giảm sút nghiêm
trọng. Đang bị đe dọa trên hầu khắp các con sông, hồ có loài này phân bố.
Tình trạng ô nhiễm các dòng chảy khiến cho chúng khó tồn tại và sinh trưởng.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cần sớm ban hành quy chế bảo vệ và khai thác hợp
lý loài Cá lăng. Giáo dụng người dân nâng cao ý thức trong việc khai thác
và đánh bắt nguồn lợi thủy sản nước ngọt một cách bền vũng và hợp lý. Tránh thảm
họa tuyệt chủng trong tự nhiên. Tổ chức nuôi thương phẩm và bảo vệ nguồn gen.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - Phần động vật - Trang 275.