New Page 1
CÁ NGỰA XÁM
Tor tambroides
(Bleeker,
1854)
Labeobarbus tambroides
Bleeker, 1854
Họ: Cá chép Cyprinidae
Bộ: Cá chép Cypriniformes
Đặc điểm nhận dạng:
Vây lưng: IV, 9, vây ngực: I, 15, vây bụng I, 8,
vây hậu môn: III, 5, vây trên đường bên: 23. Cá có thân dài, hơi dẹt bên.Đầu
nhỏ. Mõm nhọn. Miệng nhỏ không dài đến viền trước ổ mắt. Môi dày. Môi trên có
thùy thịt ngắn. Môi dưới có thùy thịt dài. Rãnh sâu môi dưới luiên tục. Mắt to.
Có 2 đôi râu. Vảy to. Đường bên hoàn toàn. Khởi điểm vây lưng đối xứng với khổi
điểm vây bụng. Cá thân màu xám đen, bụng xám nhạt.
Sinh học, sinh thái:
Chưa có nghiên cứu gì về loài này.
Chỉ có những ghi nhận là loài cá sống ở tầng nước giữa. Cá thuộc nhóm cá dữ.
Phân bố:
Việt Nam: Gia Lai (An Khê, sông Ba,
Đồng Nai (sông La Ngà).
Thế giới: Lào, Thái Lan, Indonesia.
Giá trị sử dụng:
Cá ngựa xám có thịt ăn rất ngon. Sản lượng ở tự
nhiên bị giảm sút nhanh.
Tình trạng:
Mức đe dọa: Bậc V
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Chưa có ban hành quy chế bảo vệ và khai thác hợp
lý cá ngựa xám. Cầm sớm đề ra quy chế đối với loài này.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam trang 270.