New Page 1
CÁ DUỒNG XANH
Cosmocheilus harmandi
(Sauvage,
1878)
Họ: Cá chép Cyprinidae
Bộ: Cá chép Cypriniformes
Đặc điểm nhận dạng:
Vây lưng: 3, 4 - 8, vây ngực: I, 11 - 12, vây
bụng I, 10, vây hậu môn: 3, 5, vây trên đường bên: 37 - 38. Cá có thân dài, dẹt
bên. đầu nhỏ, mõm ngắn. Môi trên và môi dưới có nhiều gai thịt nhỏ, mịn, tạo
thành viền rua xung quanh miệng. Có hai đôi râu: râu hàm và râu mõm tương đương
nhau và cbằng đường kính mắt. Vảy tròn to vừa phủ toàn thân. Mặt lưng của đầu,
thân có màu xanh đen, nhạt dần ở hai bên, mặt bụng có màu trắng bạc. Mút vây
lưng, vây đuôi xám đen, các vây khác màu sáng.
Sinh học, sinh thái:
Cá ăn thực vật (tảo) và mùn bã hữu cơ. Cá
duồng xanh trưởng thành sinh dục ở năm thứ hai của đời sống. Cá sinh sản vào
tháng 6 - 8 ở trung lưu các sông. Cá duồng xanh sống ở các vùng trung, thượng lưu
cá sông. Cá ưa nước trong.
Phân bố:
Việt Nam: Cá phân bố ở trung, thượng lưu sông
Đồng Nai, ở sông Cửu Long phần Nam bộ và một số phụ lưu của nó ở Tây Nguyên.
Thế giới: Thái Lan, Lào, Campuchia.
Giá trị sử dụng:
Thịt cá ăn rất ngon. Cá lớn có thể dài đến 70
cm, tuy nhiên sản lượng thấp.
Tình trạng:
Trong tự nhiên ở các sông số lượng cá
còn rất ít, có chiều hướng
giảm sút.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Giảm cường độ khai thác, không đánh bắt cá con,
cá bố mẹ trong mùa sinh sản.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam trang 268.