New Page 1
CÁ CHÀY ĐẤT
Spinibarbus caldwelli
(Nichols,
1925)
Barbus caldwelli
Nichols, 1925
Họ: Cá chép Cyprinidae
Bộ: Cá chép Cypriniformes
Đặc điểm nhận dạng:
Vây lưng: III, 9, vây ngực: I, 15 - 16, vây bụng
II, 8, vây hậu môn: III, 5, vây trên đường bên: 23 - 27. Cá có thân dày và thon
dài. Đầu tương đối dài. Miệng dưới hình móng ngựa. Có 2 đôi râu to dài. Viềnmôi
trên tròn. Mắt vừa phải. Đỉnh đầu lồi hơi nhẵn. Khởi điểm vây lưng trườc khởi
điểm vây bụng. Trước gốc vây lưng có một gai mọc ngược nằm sát lưng. Vây lưng
không có tia gai cứug. Lỗ hậu môn ở sát gốc vây hậu môn. Đường kính bên hoàn
toàn, hơi cong về phía bụnmg. Vảy lớn sắp xếp đều đặn, bụng tròn phủ vảy. gốc
vây bụng có một vảy phụ.
Cá có lưng màu xám đen, bụng trắng. Viền ngoài
vây lưng có một dải sắc tố đen rất đặc biệt. Vây ngực, vây bụng, vây hậu môn đều
có màu hồng.
Sinh học, sinh thái:
Cá ăn tạp. Thức ăn lá các động vật không xương
sống ở nước, cá con, thực vật thượng đẳng. Cá cỡ trung bình, cá thành thục sau 2
năm tuổi. Mùa đẻ vào tháng 12 năm trước vào tah1ng 2 năm sau. Bãi đẻ là nơi nước
chảy mạnh, đáy có cát sỏi. Cá sống ở trung lưu các sông lớn, nơi ở là các
khúc sông nước chảy vừa. Cá sống ở tầng giữa.
Phân bố:
Việt Nam: Lai Châu (Phong Thổ, Yên
Bái (sông Thao, Phú Thọ, (sông Bứa vùng Thanh Sơn, Hoà Bình
(sông Bôi vùng Lạc Thủy, Lạng Sơn (sông Trung vùng Hữu Lũng,
Nghệ An (sông Lam vùng Con Cuông)
Thế giới: Chưa rõ.
Giá trị sử dụng:
Cá chày gặp rất phổ biến ở các sông suối miền
núi. Cá có sản lượng khá cao ở một số nơi. Nhân dân có kinh nghiệm dùng mật cá
chày đất để chữa bệng sài nóng ở trẻ em. Thịt cá ăn rất ngon.
Tình trạng:
Cá chày đất bị khai thác bừa bãi. Sản lượng khai
thác ở tự nhiên giảm sút nghiêm trọng.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Đã ban hành quy chế bảo vệ và khai thác hợp lý
cá chày đất. Cấm khai thác cá ở các bãi đẻ. Kích thước khai thác cho phép là
trên 15 cm. Cần kiểm tra việc thực hiện quy chế này ở các địa phương.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam trang 264.