New Page 1
CÁ SỈNH GAI
Onychostoma laticeps Gunther,
1896
Họ: Cá chép Cyprinidae
Bộ: Cá chép Cypriniformes
Mô tả:
Vây lưng: IV, 8, vây ngực: I, 15, vây bụng II,
8, vây hậu môn: III, 5, vảy trên đường bên: 47 - 48. Cá có thân dẹt bên, thon
dần về đuôi. đầu tù ngắn. Miệng dưới, không có râu. Hàm dưới phủ sừng, có sắc
cạnh. Mặt lớn mằn ở hai bên đầu. Đỉnh dầu hơi lồi, nhẵn. Rãnh sau môi dưới thu
hẹp ở góc miệng. Khoảng cách 2 ổ mặt rộng. Khởi điểm vây lưng ở trước khởi điểm
vây bụng. Tia gai cứug vây lưng khỏe, có khía răng cưa ở mặt sau. đường bên hoàn
toàn hơi võng về phá bụng. Vảy khá top sắp xếp đều. gốc vảy bụng có một vảy phụ
nhỏ ngắn. Cá có lưng màu xám, bụnmgh màu da cam. Các vây màu xám.
Sinh học:
Cá sỉnh gai ăn các chất hữu cơ vụn nát và các
loài tảo bám, đôi khi cũng ăn các loài động vật không xương sống cỡ nhỏ. Cá sỉnh
gai thành thục sau 2 năm tuổi. Mùa cá đẻ vào tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm
sau.. Nơi cá đẻ có lẽ là các hang đá ở trung lưu các sông lớn.
Nơi sống và sinh thái:
Cá sỉnh gaisống ở tầng giữa các sông suối lớn
vùng núi. Là loại cá ưa hoạt dộng.
Phân bố:
Việt Nam: Lai Châu (Phong Thổ,
Thái Nguyên (Chợ Mới; Sông Cầu, Lạng Sơn (sông Kỳ Cùng,
Nghệ An (sông Lam. Vùng huyện Con Cuông).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị sử dụng:
Thịt cá sỉnh gai ăn rất ngon. Cá sỉnh gai cho
sản lượng khá ở các sông suối miền núi.
Tình trạng:
Cá sỉnh gai bị khai thác bừa bãi ở ngay các bãi
đẻ. Sản lượng cá sỉnh gai ở các sông suối miền núi bị giảm sút ngày càng nghiêm
trọng. Mức đe dọa: Bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Đã có quy chế bảo vệ và khai thác hợp lý cá sỉnh
gai. Cấm khai thác ở các bãi đẻ. Chiều dài khai thác cho phép là trên 20 cm. Cần
kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam trang 259.